ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 01 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2014
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ Thành phố lần thứ XV, đưa kim ngạch xuất khẩu của thành phố
năm 2014 tăng 6-7% so với thực hiện năm 2013, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố năm 2014;
- Căn cứ Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm
2030 ban hành kèm theo Quyết định số 2500/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của UBND Thành
phố Hà Nội
- Các Sở, Ban, Ngành coi đây là nhiệm vụ trọng tâm
trong giai đoạn hiện nay để giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn, duy trì, mở
rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
- Xây dựng nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp cụ thể;
phân công rõ trách nhiệm cho các Sở, Ban, Ngành để chủ động triển khai và kiểm
tra đánh giá việc tổ chức thực hiện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2014:
1. Dự báo tình hình thị trường
thế giới và trong nước tác động đến hoạt động xuất khẩu năm 2014:
1.1. Thuận lợi:
- Kinh tế thế giới có triển vọng phục hồi sẽ tạo điều
kiện tốt hơn cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
- Các Hiệp định:
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và liên minh Hải
quan Nga - Belarus - Kazakhstan, Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - Hàn Quốc, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam &
khối EFTA (Iceland, Liechtenstein, Na Uy, Thụy Sĩ) dự kiến
sẽ đàm phán xong trong thời gian tới,
mức thuế nhập khẩu vào thị trường các nước thành viên này
sẽ giảm đáng kể làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam.
- Năng lực sản xuất của các doanh
nghiệp xuất khẩu, đối tượng được ưu tiên hỗ trợ trong chính sách trợ giúp doanh nghiệp của Thành phố sẽ tiếp tục được hoàn thiện trong năm 2014.
- Thành phố có chủ trương tiếp tục
triển khai chính sách Hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư
cho các doanh nghiệp của Thành phố theo quyết định số 5487/QĐ-UBND
ngày 24/11/2011; Quyết định số 2650/QĐ-UBND ngày
14/6/2012, Quyết định số 4406/QĐ-UBND ngày 03/10/2012
- Các nhà nhập khẩu hàng dệt may có
xu hướng chuyển đơn hàng từ Trung Quốc
sang Việt Nam; các doanh nghiệp tại một số thị trường Nam Mỹ (Brazil, Chi Lê), Úc, Canada ... cũng đang hướng tới thị trường Việt
Nam để tận dụng Cơ hội từ các Hiệp định tự do thương mại của Việt Nam đã, đang
và sẽ ký kết với các nước, các khối.
1.2. Khó khăn:
- Tuy có dự báo về triển vọng phục hồi
nhưng kinh tế thế giới vẫn đang chứa đựng nhiều rủi ro.
Hai đối tác nhập khẩu quan trọng của Hà Nội là Mỹ và Nhật
Bản phục hồi chậm và chưa có sự khởi
sắc, trong khi EU vẫn khủng hoảng.
- Việc đã và sẽ tăng giá một số yếu tố
đầu vào như điện, xăng dầu, gas, tiền lương... làm tăng chi phí dẫn đến tăng giá thành sản phẩm,
rất khó cạnh tranh được với hàng
Trung Quốc giá rẻ tại các thị trường xuất khẩu chủ yếu của
Hà Nội, do đó áp lực cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu Việt Nam năm 2014 sẽ khốc liệt hơn.
- Để mở rộng quy
mô sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất phải chuyển nhà máy ra các tỉnh khác vì
Hà Nội không còn quỹ đất. Nhiều doanh nghiệp phải thuê lại với giá cao ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm. Mặt khác, giá thuê đất có hạ tầng trong Khu công nghiệp Hà Nội cao hơn
khoảng 2 lần giá thuê đất có hạ tầng tại các Khu công nghiệp
của các tỉnh lân cận như: Bắc Ninh, Hà Nam do vậy cũng hạn chế các nhà đầu tư
vào Hà Nội.
- Các doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng
cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu,
thường có mức tăng trưởng xuất khẩu cao và quyết định đến mức tăng trưởng chung của Thành phố đã phát huy hết công suất nên khó
có mức tăng trưởng cao trong các năm tiếp theo. Hà Nội chưa có nhân tố mới làm
tăng kim ngạch xuất khẩu năm 2014 một cách đột biến như Công ty TNHH Sam Sung Electronics tại Bắc Ninh và Thái
Nguyên.
- Việt Nam đang thực hiện xóa bỏ và
giảm thiểu các trợ cấp xuất khẩu theo cam kết gia nhập WTO. Trong khi đó, việc sử dụng các
hàng rào bảo hộ kỹ thuật của các nước nhập khẩu, đặc biệt
là hàng rào về chất lượng có thể khiến cho hàng xuất khẩu
Việt Nam mất đi những lợi thế cạnh tranh
tương đối.
2. Chỉ tiêu kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa năm 2014:
Theo chỉ tiêu kế hoạch được HĐND
Thành phố giao, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn TP Hà Nội năm 2014 tăng 6-7% so với thực
hiện năm 2013 (đạt khoảng 10.470 triệu USD).
3. Nhiệm vụ và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa năm 2014 (Các nhiệm vụ cụ
thể được chi tiết tại Phụ lục đính kèm):
- Các sở, ban, ngành Thành phố tiếp tục đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính, trong đó
chú trọng cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan, thuế, thủ
tục cấp đất, cấp chứng nhận xuất xứ, giải quyết các thủ tục đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu. Ứng dụng rộng rãi hơn
việc thực hiện các thủ tục hành chính qua mạng Internet,
tạo thuận lợi và giảm chi phí cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc thành phần kinh tế trong nước, có thể tiếp cận nguồn vốn
vay của ngân hàng với lãi suất hợp lý.
- Thực hiện quản lý hiệu quả đối
với hoạt động của các Khu Công nghiệp, Khu công nghệ cao, xây dựng
cơ sở hạ tầng, nhằm thu hút đầu tư (ưu tiên đầu tư phát
triển công nghiệp hỗ trợ),
phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Đào tạo phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, nhà sản xuất:
triển khai đề án phát triển thị trường lao động năm 2010, định hướng đến năm 2020; thực hiện các chương trình: (1) giải quyết
việc làm thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2015, (2) các
khóa đào tạo nguồn nhân lực, (3) đào tạo Giám đốc điều hành doanh nghiệp, (4) tập huấn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu về chính sách mới, thị trường, ngành
hàng, (5) đào tạo nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp.
- Tăng hiệu quả kết nối cung -
cầu lao động để tạo nguồn lao động đáp ứng nhu cầu của các doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, tiếp tục duy trì tổ chức mỗi tuần một Phiên giao dịch việc làm định kỳ tại 02 Trung tâm Giới
thiệu việc làm và tổ chức các phiên giao dịch việc làm lưu
động.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
dịch vụ phục vụ hoạt động kinh doanh xuất khẩu: Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng giao
thông; xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp trọng điểm, khu công
nghiệp phần mềm; xây dựng điểm dịch vụ, điểm sản xuất chuyên canh áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới.
- Tiếp tục thực hiện các chương
trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư đẩy mạnh xuất khẩu: Tổ chức tham gia Hội chợ Triển lãm, giao thương tại các
thị trường xuất khẩu quan trọng, thị trường tiền năng và
khai thác các thị trường mới; Thực hiện Chương trình xúc tiến thương
mại thúc đẩy phát triển sản phẩm ngành công nghiệp hỗ trợ, các sản
phẩm làng nghề; đón các đoàn nhập khẩu nước ngoài vào giao
thương với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Hà Nội; xúc tiến xuất khẩu một số mặt hàng nông sản
là lợi thế của thủ đô; Xây dựng bộ ấn phẩm xúc tiến đầu tư
phục vụ công tác xúc tiến đầu tư của Thành phố Hà Nội năm 2014.
- Duy trì thường xuyên việc tổ
chức giao ban doanh nghiệp để thu thập thông tin, nắm bắt tình
hình, kịp thời giải quyết hàng tồn kho, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu; thông qua đó cùng với các
ngành giải quyết trực tiếp các vướng mắc khó khăn trong phạm vi
chức năng nhiệm vụ của ngành, đồng thời tổng hợp kiến nghị
gửi các Bộ, Ngành, Chính phủ đối với những khó khăn
vướng mắc không thuộc thẩm quyền của Thành phố.
- Xúc tiến các hoạt động phát triển
công nghiệp hỗ trợ thông qua các hoạt động tổ chức Khu triển lãm sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ tại Hà Nội và Thái Lan nhằm giúp các doanh nghiệp chủ động về nguyên phụ liệu
sản xuất sản phẩm để xuất khẩu; tiếp tục triển khai chương trình phát triển sản
phẩm công nghiệp chủ lực (cơ kim khí, điện-điện tử, sản phẩm nhựa…) để các sản
phẩm ngày càng nâng cao chất lượng cạnh tranh với các nước trong khu vực và quốc
tế, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tăng cường giám sát hàng nhập khẩu theo tiêu chuẩn, quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn, bảo
vệ môi trường; tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra đối với việc
kinh doanh các mặt hàng có điều kiện và các đơn vị nhập khẩu và phân phối nhằm
kiểm soát nhập khẩu, hạn chế nhập siêu.
- Các Hiệp hội, ngành hàng cần nâng cao vai trò đại
diện cho các doanh nghiệp để phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt
công tác xúc tiến thương mại, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, xuất khẩu hàng hóa.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Trên cơ sở các
chương trình đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa năm 2014 (phụ lục
đính kèm), các Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch chi tiết triển khai thực hiện các chương trình nêu trên; báo cáo kết
quả thực hiện vào trung tuần tháng 12/2014 về Sở Công Thương để tổng hợp báo
cáo UBND Thành phố./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (Để báo cáo);
- Thường trực Thành ủy
(Để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (Để báo cáo);
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND TP (Để
báo cáo);
- Các Sở, Ban, Ngành của Thành phố (để
thực hiện);
- Lưu VT, CT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn
vị phối hợp
|
Ghi
chú
|
I
|
Cải cách
thủ tục hành chính
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan, thuế,
thủ tục cấp đất, giải quyết các thủ tục đầu tư cho sản
xuất hàng xuất khẩu; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng Internet
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp, góp phần giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu
|
Cục Hải quan, Cục Thuế, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài nguyên môi trường
|
Các
Sở, ban, ngành của Thành phố
|
|
2
|
Nâng cấp phần mềm quản lý và điều
hành Net.Office trong toàn hệ thống để chuẩn hóa thủ tục hành chính, giảm
giao dịch giấy tờ; hoàn thành thử nghiệm và chính thức triển khai hệ thống VNACCS/VCIS; đẩy mạnh ứng
dụng hải quan điện tử, sử dụng chữ
ký số trong thủ tục hải quan, thu ngân sách, kiểm tra
sau thông quan, quản lý rủi ro
|
Cục Hải quan
|
|
|
3
|
Thí điểm triển khai mô hình Văn
phòng điện tử, cơ quan điện tử (số hóa văn bản để ứng dụng xử lý
văn bản qua các thiết bị cầm tay, internet giảm thiểu chi phí và thời gian xử
lý)
|
Sở Kế hoạch và đầu tư
|
|
|
4
|
Tiếp tục triển khai việc cấp chứng
nhận xuất xứ hàng hóa mẫu D qua hệ thống
xuất xứ điện tử Ecosys
|
Ban quản lý các khu công
nghiệp và chế xuất
|
|
|
II
|
Xây dựng,
triển khai quy hoạch, cơ chế chính sách thương mại, tài chính, tín dụng, đầu
tư hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện và hoàn thành phê duyệt quy hoạch kinh tế - xã hội huyện còn lại; các quy
hoạch ngành, lĩnh vực; các quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết
xây dựng hạ tầng, khu đô thị
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
2
|
Tiếp tục triển khai chính sách Hỗ
trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư cho các doanh nghiệp của Thành phố theo Quyết định số 2495/QĐ-UBND ngày 10/4/2013, Quyết định số 6125/QĐ-UBND ngày 11/10/2013 của UBND thành phố; Hỗ trợ
Doanh nghiệp sản xuất đáp ứng điều kiện tiếp cần các nguồn vốn vay ưu đãi từ
nguồn kinh phí của Thành phố.
|
Sở Tài Chính, Ban quản lý các KCN
và chế xuất Hà Nội
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
|
3
|
Xây dựng chính
sách khuyến khích đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ, đề xuất
Thành phố áp dụng cho các nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp hỗ trợ Nam Hà
Nội.
|
Ban quản lý các
KCN và chế xuất Hà Nội
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
|
4
|
Đánh giá chấp hành pháp luật của
các doanh nghiệp thuộc diện đang được áp dụng chính sách
ưu tiên trong thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa đồng
thời rà soát tổng hợp các doanh nghiệp có thành tích xuất khẩu và chấp hành tốt
quy định pháp luật để đề xuất vào đối tượng được áp dụng
chính sách ưu tiên trên.
|
Ban quản lý các KCN và chế xuất Hà Nội
|
Cục
Hải quan
|
|
5
|
Phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng hoàn thiện chính sách khuyến khích
đầu tư vào khu công nghiệp hỗ trợ đề xuất Thành phố áp dụng
cho các nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp hỗ trợ Nam Hà Nội.
|
Ban quản lý các KCN và chế xuất Hà
Nội
|
|
|
6
|
Chỉ đạo các Tổ
chức tín dụng trên địa bàn: thực hiện đồng bộ và có hiệu
quả các giải pháp huy động vốn, chủ động cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn; tiếp tục thực hiện các giải pháp tín dụng,
mở rộng tín dụng có hiệu quả để đạt tốc độ tăng trưởng
tín dụng toàn hệ thống theo định hướng của NHNN Việt
Nam; Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị và cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào hoạt động sản xuất trực tiếp và các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu; kiểm soát các khoản vay bảo lãnh để thanh toán
trong nước và ngoài nước, ưu tiên các doanh nghiệp xuất khẩu có nguồn ngoại tệ.
|
Ngân hàng nhà nước CN Hà Nội
|
|
|
7
|
Tăng cường biện pháp quản lý ngoại
hối; xây dựng cơ chế phù hợp thu hút
nguồn ngoại tệ từ các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư và kiều hối từ nước ngoài chuyển về.
|
Ngân hàng nhà nước CN Hà Nội
|
|
|
8
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
đường lối, chính sách của Ngân hàng nhà nước về giải pháp
điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng, những định hướng, chính
sách của ngành ngân hàng để tháo gỡ những vướng mác, khó
khăn liên quan đến hoạt động ngân hàng của các tổ chức
và cá nhân.
|
Ngân hàng nhà nước CN Hà Nội
|
Các
Sở, Ngành liên quan
|
|
9
|
Lập bản đồ
ngành công nghiệp sáng tạo và tiêu chí sản phẩm công nghiệp sáng tạo Hà Nội
(giai đoạn 2013-2015)
|
Sở Công Thương
|
|
|
III
|
Phát triển
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục thực hiện
quản lý nhà nước có hiệu quả đối với 08 khu công nghiệp (KCN), 02 khu công nghệ cao (KCNC) và các khu công nghiệp
đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng. Trong đó các KCN Hà Nội chú trọng thu hút đầu tư các ngành nghề công
nghiệp hỗ trợ, các dự án sử dụng công nghệ cao thuộc các
lĩnh vực: nông nghiệp, công nghệ thông tin, vật liệu mới… các dự án sản xuất công nghiệp sạch ít gây ô nhiễm môi trường.
|
Ban quản lý các khu công nghiệp và
chế xuất
|
|
|
2
|
Phối hợp với các
cơ quan liên quan bố trí mặt bằng phục vụ di dời khoảng
hơn 600ha đất công nghiệp (tương đương khoảng 1000ha đất tự nhiên) phục vụ di chuyển các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm môi trường trong nội thành và các khu dân cư.
|
Ban quản lý
các khu công nghiệp và chế xuất
|
|
|
3
|
Tăng cường xúc tiến đầu tư ưu tiên thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm chủ động về
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, giảm giá thành sản phẩm
hàng hóa, hạn chế nhập siêu
|
Ban quản lý các
khu công nghiệp và chế xuất
|
|
|
IV
|
Đào tạo
phát triển nguồn nhân lực, chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp, nhà sản xuất:
|
|
|
|
1
|
Tổ chức các chương trình tập huấn
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố về cung cấp thông tin thị trường nước ngoài, chính sách mới về thuế - hải quan, cạnh tranh, chống bán phá giá, hội
nhập kinh tế quốc tế cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố; tiếp tục
triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, làng nghề trên
địa bàn Thành phố xây dựng và phát triển thương hiệu; thuê chuyên gia nước
ngoài tư vấn phát triển sản phẩm, đào tạo nâng cao năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm dệt may/ giầy dép/cặp túi… xuất khẩu của Hà Nội; thuê chuyên gia nước ngoài tư vấn phát triển sản
phẩm, phổ biến kiến thức về thị trường nước ngoài và hướng
dẫn thiết kế mẫu mã sản phẩm cho DN, cơ sở sản xuất
làng nghề tại Hà Nội
|
Sở Công Thương, Cục Hải quan, Cục
Thuế, Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội
|
Các
Sở, Ngành
|
|
2
|
Tiếp tục triển khai các khóa đào tạo
cho các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố: Chương
trình hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực khắc phục những điểm yếu tồn tại trong
các doanh nghiệp (dự kiến 110 lớp, trong đó 33 lớp khởi sự doanh nghiệp và 77 lớp quản trị
doanh nghiệp); Chương trình đào tạo Giám đốc điều hành
doanh nghiệp CEO (dự kiến 06 lớp); Tiếp tục hỗ trợ ươm tạo
cho 10 doanh nghiệp khách hàng đang ươm tạo, tìm kiếm hỗ trợ 03-05 doanh nghiệp mới gia
nhập vườn ươm. Triển khai thực hiện đề tài khoa học "Thực trạng và một số
giải pháp thúc đẩy phát triển có hiệu quả doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Thành phố đến năm 2020".
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
3
|
Tổ chức các phiên giao dịch việc
làm (trong đó có các phiên lưu động) để tạo nguồn lao động có chất lượng, từng bước giải quyết tình
trạng thiếu lao động tại các doanh nghiệp; Duy trì kết nối cung cầu lao động
giữa các trường đào tạo nghề và tổ chức sử dụng lao động
nhằm cung cấp thường xuyên, kịp thời nhu cầu lao động có đào tạo cho các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp.
|
Sở Lao động thương binh và xã
hội, Ban quản lý khu các công nghiệp và chế xuất
|
|
|
4
|
Tiếp tục triển
khai đề án phát triển thị trường lao động năm 2010, định
hướng đến năm 2020; chương trình giải quyết việc làm thành phố Hà Nội giai đoạn
2010-2015
|
Sở Lao động, thương binh và xã hội
|
|
|
5
|
Bước đầu thực hiện kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực trong các KCN Hà Nội giai đoạn 2012-2016 tầm nhìn đến năm 2020 theo phê duyệt của UBND TP Hà Nội; Đào tạo lao động có
tay nghề kỹ thuật theo nhu cầu của các doanh nghiệp trong khu CN
|
Ban quản lý khu các công nghiệp và
chế xuất
|
Các
Trường đào tạo nghề
|
|
6
|
Mua, xử lý và cập nhật thông tin thị
trường nhằm nâng cao chất lượng thông tin có tính chất dự báo về thị trường,
khách hàng, giá cả, cung cầu... tập trung vào các thị trường trọng điểm thông
qua các trang thông tin điện tử, bản tin xuất khẩu XTTM, bản tin thương mại điện tử hỗ trợ xuất khẩu để doanh nghiệp tham khảo;
nâng cấp cổng thông tin điện tử xúc tiến thương mại giúp hỗ trợ tốt hơn về
thông tin và quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp
|
Sở Công Thương
|
|
|
7
|
Định kỳ tổ chức giao ban, nắm bắt và tháo gỡ khó khăn vướng mắc thuộc thẩm quyền
giải quyết của các Sở, ngành, đồng thời tổng hợp báo cáo những kiến nghị thuộc
thẩm quyền của UBND Thành phố và các Bộ, ngành trung
ương có liên quan xem xét giải quyết, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất, xuất khẩu
|
Sở Công Thương
|
Ban
quản lý các khu công nghiệp và chế xuất, Sở Kế hoạch và đầu tư, Cục Thuế, Cục
Hải quan và các Sở, ngành liên quan
|
|
8
|
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
chính sách, pháp luật của Nhà nước về Luật Thương mại; Thông tin về giá cả thị
trường; thông tin về mô hình kinh doanh giỏi; khu sản xuất chuyên canh; xây dựng
hình ảnh, quảng bá sản phẩm, giá trị
văn hóa làng nghề... Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, thương
hiệu vệ sinh an toàn thực phẩm.. Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ
2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 chương trình công
tác Hội; các quy định của địa phương đến 100% hội viên, nông dân
|
Hội nông dân TP
|
|
|
9
|
Tổ chức đào tạo
ngắn hạn cho các Hội viên nông dân là chủ doanh nghiệp nông nghiệp về xây dựng,
đăng ký, bảo vệ và phát triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp
|
Hội nông dân TP
|
Sở Công Thương
|
|
10
|
Tổ chức Hội thảo Khoa học về: Nội
dung đào tạo và đào tạo lại cho Hội viên Nông dân là chủ
trang trại, chủ doanh nghiệp trên địa bàn về quản lý, sản xuất và xuất khẩu
hàng hóa; Đào tạo ngắn hạn năng lực thiết kế, sản xuất sản phẩm hàng hóa phục vụ xuất khẩu.
|
Hội nông dân TP
|
|
|
V
|
Đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ hoạt động kinh doanh, xuất khẩu
|
|
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng
giao thông giúp doanh nghiệp thuận tiện trong vận chuyển hàng hóa, nhất lả các
doanh nghiệp xuất khẩu (phát triển hệ thống khung hạ tầng đường bộ, hoàn
thành hệ thống đường vành đai, tuyến đường hướng tâm và kết nối liên thông
theo mạng, giải quyết các nút thắt, điểm nghẽn); hoàn thiện và trình phê duyệt
các Đề án: Đề án thí điểm hệ thống quản lý giao thông
thông minh trên Đại lộ Thăng Long; Đề án quản lý hệ thống
giao thông nông thôn, Đề án rà soát sắp xếp mạng lưới cảng bến thủy nội địa
trên địa bàn Thành phố...
|
Sở Giao thông vận tải HN
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
|
2
|
Thực hiện dịch vụ công mức 3 đối với
một số thủ tục hành chính trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
|
|
3
|
Đôn đốc, giám sát thực hiện bồi thường
giải phóng mặt bằng số diện tích còn lại của các KCN Nội Bài, Quang Minh I, Phú Nghĩa. Đầu tư nâng cấp đường vào KCN, hoàn thiện hệ thống hạ tầng trong hàng rào và khu vực xử lý nước thải đối với các KCN: Thạch Thất - Quốc Oai, Nam Thăng Long, Phú Nghĩa, Quang Minh I
|
Ban quản lý các KCN và Chế xuất Hà
Nội
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
|
4
|
Xây dựng hạ tầng
KCN đối với các KCN: Hỗ trợ Nam Hà Nội, Quang Minh II.
Công nghệ cáo sinh học Từ Liêm, Khu công viên công nghệ thông tin Him Lam, Bắc
Tường Tín, Phụng Hiệp, KCN Sóc Sơn, KCN Đông Anh, KCN Kim Hoa.
|
Ban quản lý
các KCN và Chế xuất Hà Nội
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
|
5
|
Xác định địa điểm và chuẩn bị triển
khai các thủ tục đầu tư xây dựng dự án "Xây dựng Khu công nghiệp phần mềm và nội dung số trọng điểm của thành phố
Hà Nội".
|
Sở Thông tin & Truyền thông
|
Sở
Quy hoạch - Kiến trúc và các đơn vị có
liên quan
|
|
6
|
Xây dựng và triển khai có hiệu quả các nội dung đã được phê duyệt
tại Quyết định số 1069/QĐ-BTTTT
ngày 28/8/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công nhận Cụm Tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ Cầu Giấy là Khu CNTT tập trung Cầu Giấy
- Hà Nội
|
Sở Thông tin
& Truyền thông
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
|
7
|
Xây dựng điểm dịch vụ, điểm sản xuất chuyên canh áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới
nhằm tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo quy trình, kỹ
thuật về vệ sinh, an toàn thực phẩm, phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa
|
Hội nông dân TP
|
|
|
VI
|
Chương
trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư hỗ trợ xuất khẩu
|
|
|
|
1
|
Tổ chức tham gia Hội chợ Triển lãm,
giao thương tại các thị trường xuất khẩu quan trọng, thị trường tiềm năng và khai thác các thị trường mới, tập trung vào các
thị trường mục tiêu: Nam Phi, Nhật, Brazil, Mỹ, Lào, EU, Úc, Hong Kong, Trung Đông... với các ngành hàng: dệt may thời trang,
giày dép, thủ công mỹ nghệ...
|
Sở Công Thương, Hội DN nhỏ và vừa,
Hội nông dân TP.
|
Các
Sở, Ngành, đơn vị liên quan
|
|
2
|
Thực hiện Chương tình xúc tiến
thương mại hỗ trợ sản phẩm ngành công nghiệp hỗ trợ: Tổ chức Khu Triển lãm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ Việt Nam 2014- ICS Việt
Nam 2014 tại Triển lãm Việt Nam Manufacturing Expo 2014 tại Hà Nội; Tổ chức Khu triển lãm
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ Việt Nam tại triển lãm
Manufacturing EXPO 2014 tại Thái Lan;
|
Sở Công Thương
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
|
3
|
Chương trình xúc tiến thương mại cho các sản phẩm làng nghề: phát triển trang web:
ovophanoi.gov.vn; đẩy mạnh truyền thông quảng bá về chương trình mỗi làng một
sản phẩm (OVOP); Tổ chức Triển lãm - Hội chợ OVOP Việt Nam 2014 tại Hà Nội, tổ
chức tham gia Hội chợ Quốc tế Lifestyle Việt Nam tại Thành phố
Hồ Chí Minh; Tổ chức Hội chợ xuất khẩu quà tặng hàng thủ công mỹ
nghệ Hà Nội năm 2014; Tổ chức cuộc thi và tổng kết 3 năm phát động cuộc thi
thiết kế mẫu sản phẩm thủ công mỹ nghệ Hà Nội năm 2014.
|
Sở Công Thương
|
Các
Sở, Ngành liên quan
|
|
4
|
Tổ chức các chương trình đón các
đoàn nhập khẩu nước ngoài giao dịch thương mại tại Hà Nội:
đoàn doanh nghiệp, các nhà nhập khẩu nước ngoài giao dịch
tại Hội chợ quà tặng hàng thủ công, mỹ nghệ Hà Nội 2014
và đoàn doanh nghiệp Brazil giao thương, hội thảo với các doanh nghiệp sản xuất,
xuất nhập khẩu da giày, cặp túi của
thành phố Hà Nội
|
Sở Công Thương
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
|
5
|
Xây dựng chương trình xúc tiến
thương mại, xúc tiến đầu tư hàng năm, nhằm mục đích đẩy
mạnh sản xuất, tăng cường giao thương, kết nối bạn hàng, tiến tới xuất khẩu
một số mặt hàng lợi thế của thủ đô như: nhãn chín muộn
HTM1, quýt đường Canh, bưởi Diễn tôm vàng Đan Phượng, ổi
Cự Khối Long Biên, gạo Bồ Nâu Thanh Oai, gạo nếp cái hoa vàng Hà Nội, nông sản chế biến.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
|
6
|
Mở rộng, phát triển mô hình, phòng
trưng bày giới thiệu sản phẩm và xúc tiến thương mại
nông nghiệp an toàn; Tổ chức hội chợ hàng nông sản, làng
nghề và thủ công mỹ nghệ
|
Hội nông dân TP
|
Sở
Công Thương
|
|
7
|
Triển khai có hiệu quả Chương trình
Xúc tiến đầu tư giai đoạn 2012-2015 và định hướng tới 2020; Duy trì, cập nhật
thông tin trên Trang thông tin Xúc tiến đầu tư của Thành
phố Hà Nội; Xây dựng và triển khai những hoạt động về thu thập thông tin cơ sở
dữ liệu nhằm đảm bảo công tác xây dựng cơ sở dữ liệu và là
tiền đề phục vụ cho việc nghiên cứu và xây dựng Đề án "Thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt
động Xúc tiến đầu tư của thành phố Hà
Nội"
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
|
|
8
|
Tổng hợp, rà
soát, hoàn thành, công bố danh mục các dự án có sử
dụng đất cần lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội; Triển khai tổ chức đấu thầu các dự án được giao nhiệm vụ theo quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của UBND Thành phố; Nghiên cứu lập danh mục các dự án để kêu gọi, thu
hút đầu tư trên cơ sở phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn
tài nguyên khác.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
9
|
Xây dựng bộ ấn phẩm xúc tiến đầu tư
phục vụ công tác xúc tiến đầu tư của Thành phố Hà Nội năm
2014 (có cập nhật, bổ sung)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
10
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm
giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của cộng đồng doanh nghiệp
CNTT nhằm nâng cao sức cạnh tranh, tăng cường xúc tiến thương mại trong nước
và quốc tế
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
|
|
11
|
Hoàn thiện cơ sử dữ liệu các mặt hàng
chủ lực sản xuất trong khu công nghiệp phục vụ công tác hỗ trợ và quảng bá sản
phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế;
|
Ban quản lý các KCN và Chế xuất Hà
Nội
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
|
12
|
Nâng cấp "Trang thông tin điện tử hỗ trợ doanh nghiệp CNTT", xây dựng chuyên mục riêng về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
|
|
VII
|
Kiểm soát
nhập khẩu
|
|
|
|
1
|
Tăng cường giám sát hàng nhập khẩu theo
tiêu chuẩn, quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn, bảo
vệ môi trường theo đúng mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
KCN đã được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư
|
Ban quản lý
các KCN và Chế xuất Hà Nội
|
|
|
2
|
Tăng cường công tác quản lý việc
kinh doanh các mặt hàng có điều kiện theo quy định của
pháp luật đối với các doanh nghiệp KCN
|
Ban quản lý các
KCN và Chế xuất Hà Nội
|
|
|
3
|
Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp nhập khẩu và
phân phối các sản phẩm trong lĩnh vực CNTT và viễn thông.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
|