ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3054/KH-UBND
|
Hà Nam, ngày 15 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2030 TỈNH HÀ NAM
Thực hiện Quyết định số 68/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Chiến lược quốc
gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030”; Quyết định số 2614/QĐ-BYT ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Bộ Y tế về việc
ban hành “Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phát triển Ngành Dược
Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 theo Quyết định số 68/QĐ-TTg
ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ”;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Quán triệt, triển khai cụ thể hóa
những nội dung cơ bản của Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam
giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, góp phần vào
sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ trọng
tâm và giải pháp chủ yếu cho giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, cũng như những nhu cầu thực tế
đặt ra nhằm từng bước phát triển ngành dược của tỉnh.
- Xác định rõ trách nhiệm đơn vị chủ
trì, đơn vị phối hợp thuộc các cấp, ngành và địa phương trong từng hoạt động cụ
thể để hiện thực hóa các mục tiêu của Chiến lược quốc gia phát
triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời
thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân tỉnh Hà Nam; đáp ứng kịp
thời yêu cầu an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và các nhu cầu khẩn cấp
khác. Đảm bảo thuốc được sử dụng an toàn, hiệu quả với giá hợp lý. Chú trọng
cung ứng thuốc cho đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, người nghèo, đồng
bào vùng khó khăn.
- Quan tâm phát triển sản xuất thuốc
dược liệu, thuốc cổ truyền đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý, từng bước thay thế
thuốc nhập khẩu.
- Đẩy mạnh hoạt động Dược lâm sàng và
hoạt động cảnh giác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an
toàn và hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- 100% thuốc được cung ứng kịp thời
cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh.
- Tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất
trong nước/tổng số tiền sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế, phấn đấu đến năm 2020
đạt các chỉ số sau:
+ Bệnh viện tuyến tỉnh đạt 60%;
+ Bệnh viện tuyến huyện đạt 75%.
- Tỷ lệ sử dụng vắc xin sản xuất
trong nước tại các cơ sở tiêm chủng dịch vụ đạt 30%.
- 100% cơ sở bán buôn thuốc đạt tiêu
chuẩn “Thực hành tốt phân phối thuốc”; 100% nhà thuốc, quầy thuốc đạt tiêu chuẩn
“Thực hành tốt nhà thuốc”; Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm tỉnh
đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc”; 100% bệnh viện có kho
thuốc đủ điều kiện bảo quản theo tiêu chuẩn “Thực hành tốt bảo quản thuốc”, có
phần mềm quản lý dược đến tất cả các khoa lâm sàng.
- 80% bệnh viện tuyến tỉnh, 50% Trung
tâm Y tế tuyến huyện có Dược sĩ được đào tạo chuyên ngành dược lâm sàng.
- Đạt tỷ lệ 1,0 dược sỹ/vạn dân,
trong đó Dược sĩ lâm sàng chiếm 30%.
- Phấn đấu có 01 nhà máy sản xuất thuốc
đạt tiêu chuẩn EU - GMP hoặc PIC/s - GMP.
- 50% các sản phẩm thuốc do Doanh
nghiệp trong tỉnh sản xuất được đưa vào danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các
cơ sở khám chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán.
3. Mục tiêu định hướng đến năm
2030
- 100% cơ sở kiểm nghiệm, phân phối,
bảo quản thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt” (GPs); 100% các bệnh viện có bộ
phận dược lâm sàng và tổ chức hoạt động có hiệu quả; Bệnh viện Đa khoa tỉnh có
Dược sĩ trình độ Tiến sỹ/chuyên khoa II chuyên ngành Dược lâm sàng và là đầu mối
cho các hoạt động dược lâm sàng, thông tin thuốc.
- Quy hoạch và mở rộng vùng nuôi trồng
dược liệu, đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn dược liệu trong tỉnh.
- Đạt tỷ lệ 2,0 dược sỹ/vạn dân,
trong đó dược sĩ lâm sàng chiếm 30%.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Về cơ chế,
chính sách
- Khuyến khích sản xuất và sử dụng
thuốc trong nước, áp dụng triệt để các tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs) trong công
tác sản xuất, bảo quản, kinh doanh, kiểm nghiệm thuốc.
- Xây dựng chính sách nhằm thu hút và
khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia một
cách hiệu quả vào mạng lưới cung ứng thuốc và thực hiện nhiệm vụ công ích theo
đúng quy định của nhà nước.
- Có cơ chế chính sách tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển hệ thống chuỗi nhà thuốc đạt tiêu chuẩn
GPP.
- Hoàn thiện chính sách thúc đẩy việc
nghiên cứu, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, cung ứng thuốc thiết yếu, bảo đảm
cho người dân có điều kiện tiếp cận, lựa chọn, sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả
với giá hợp lý; Xây dựng quy hoạch vùng nuôi trồng dược liệu theo tiêu chuẩn
“Thực hành tốt trồng trọt và thu hái thuốc - GACP”.
- Tổ chức thực hiện tốt các chính
sách ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước, từ nguồn ngân sách nhà nước, bảo
hiểm y tế; Tiếp tục hoàn thiện và triển khai tiêu chuẩn thực hành tốt kê đơn
thuốc, thực hành tốt nhà thuốc và các chính sách liên quan đến hoạt động cảnh
giác dược, thông tin, quảng cáo thuốc.
2. Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực dược
- Chủ động đào tạo nguồn nhân lực dược
đáp ứng yêu cầu phát triển ngành Dược. Tập trung chủ yếu đào tạo Dược sĩ đại học,
trên đại học và Dược sĩ lâm sàng; phấn đấu đến năm 2020, đạt tỷ lệ 01 Dược sĩ đại
học/vạn dân.
- Xây dựng kế hoạch liên kết với các
Trường Đại học Dược Hà Nội đào tạo Dược sĩ chuyên ngành dược lâm sàng và đào tạo
cấp chứng chỉ dược lâm sàng cho các Dược sĩ đang công tác tại các đơn vị có giường
bệnh. Phấn đấu đến năm 2020, 100% bệnh viện có đủ Dược sĩ đáp ứng đủ trình độ
chuyên môn thực hiện công tác dược lâm sàng.
3. Cung ứng và sử
dụng thuốc
- Củng cố mạng lưới phân phối thuốc từ
tỉnh đến các xã, phường, thị trấn, đều đạt các nguyên tắc, tiêu chuẩn GPs đảm bảo
cho mọi người dân đều được tiếp cận với dịch vụ cung ứng thuốc chất lượng, hợp
lý. Phấn đấu đến năm 2020, 100% các cơ sở bán lẻ thuốc (trong đó có cả các tủ
thuốc ở Trạm Y tế) có cơ sở vật chất, trang thiết bị, trình độ chuyên môn đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
xây dựng chuỗi nhà thuốc đạt chuẩn GPP; xây dựng cơ sở bán lẻ thuốc tại các
vùng nông thôn có ít địa điểm bán thuốc.
- Chủ động, kịp thời cung cấp các
thông tin về năng lực sản xuất, chất lượng thuốc (tương đương sinh học,
tương đương điều trị, hiệu quả điều trị, hiệu quả phòng bệnh....) cũng như
việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả và hợp lý của thuốc sản xuất trong nước đến
các cơ sở y tế, cơ sở bán thuốc, cơ sở tiêm vắc xin dịch vụ và người dân.
- Tăng cường chỉ đạo, tuyên truyền việc
sử dụng thuốc sản xuất trong nước. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ sử dụng thuốc sản
xuất trong nước/tổng số tiền sử dụng thuốc tại bệnh viện tuyến tỉnh đạt 60% và
bệnh viện tuyến huyện đạt 75%.
- Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát
việc tư vấn và kê đơn thuốc cho người bệnh nhằm hạn chế kê đơn tràn lan, không
đúng mục đích.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.
- Phát huy vai trò của Hội đồng Thuốc
và Điều trị, đơn vị thông tin thuốc: thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, hội
thảo của các đơn vị tuyến trên cho các đơn vị tuyến dưới, áp dụng công nghệ
thông tin vào quản lý kho, cấp phát thuốc tại tất cả các đơn vị;
- Xây dựng cơ chế phối hợp với các
Khoa Dược của Bệnh viện Việt Đức, Bạch Mai cơ sở 2 trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy mạnh
hoạt động dược lâm sàng, thông tin thuốc, theo dõi “phản ứng có hại của thuốc -
ADR” và hướng dẫn sử dụng.
- Tăng cường hoạt động thông tin thuốc,
dược lâm sàng tại các cơ sở y tế. Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các
thông tin về thuốc cho cán bộ y tế và người bệnh. Củng cố hoạt động tư vấn về
thuốc cho người sử dụng tại các điểm bán thuốc. Duy trì đều đặn công tác thông
tin về thuốc qua các hoạt động hội thảo, tập huấn, nghiên cứu khoa học.
4. Thanh tra, kiểm
tra và hoàn thiện tổ chức
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám
sát chất lượng thuốc, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, lưu thông, phân phối, cung ứng thuốc giả, thuốc kém chất lượng trên
thị trường và các hành vi gian lận trong kinh doanh; Xây dựng kế hoạch kiểm
tra, giám sát chất lượng thuốc trên địa bàn, nhất là các đầu mối cung ứng thuốc,
các vị thuốc y học cổ truyền.
- Thực hiện các biện pháp quản lý giá
thuốc, tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm kiểm soát, bình ổn giá thuốc.
- Tổ chức đấu thầu thuốc hàng năm nhằm
lựa chọn các nhà cung ứng thuốc có năng lực, uy tín, đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp
thời thuốc cho nhu cầu sử dụng của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập với
giá hợp lý theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Xây dựng lộ trình đầu tư nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc-Mỹ phẩm-Thực phẩm
tỉnh theo các tiêu chuẩn ISO 17025 và tiêu chuẩn “Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc”
(GLP), đồng thời có cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong ngành đảm bảo sử dụng
hiệu quả các trang thiết bị hiện có.
5. Sản xuất thuốc
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu
tư vào các hoạt động: sản xuất, nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận và ứng dụng
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, tiếp thị, quảng bá thương hiệu các
sản phẩm nguyên liệu hóa dược, dược liệu, các thuốc thành phẩm và các hoạt động
khác nhằm thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hóa dược, công nghiệp bào chế
thuốc tại tỉnh Hà Nam. Khuyến khích và phát triển xây dựng nhà máy sản xuất thuốc
đạt tiêu chuẩn GMP-WHO trên địa bàn tỉnh;
- Đẩy mạnh sản xuất thuốc có nguồn gốc
dược liệu phục vụ công tác khám, chữa bệnh; phấn đấu xây dựng cơ sở sản xuất
thuốc có nguồn gốc từ dược liệu đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản
xuất thuốc (GMP - WHO) của Tổ chức Y tế thế giới;
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học quản lý,
các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong việc xây dựng và phát triển hệ thống
lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc.
6. Phát triển thuốc
y học cổ truyền
- Tiếp tục triển khai thực hiện chính
sách quốc gia về y dược học cổ truyền. Củng cố hệ thống tổ chức y dược học cổ
truyền từ tỉnh đến cơ sở, đẩy mạnh phát triển đông dược và dược liệu; các văn bản
hướng dẫn quy trình kỹ thuật điều trị bằng y học cổ truyền và quy trình điều trị
kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại đối với một số bệnh mà y học cổ truyền
có khả năng điều trị đạt kết quả tốt. Tiêu chuẩn hóa thuốc bán thành phẩm và
thuốc thành phẩm y học cổ truyền.
- Quy hoạch và phát triển vùng nuôi
trồng cây, con làm thuốc, bảo hộ bảo tồn nguồn gen và phát triển những loài dược
liệu quý hiếm trên cơ sở tăng cường đầu tư kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, kết hợp
với kinh nghiệm truyền thống. Nghiên cứu, mở rộng việc nuôi trồng các cây, con
làm thuốc có hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh.
- Khuyến khích và ưu tiên các dự án
nuôi trồng, chế biến dược liệu đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt trồng
trọt và thu hái thuốc (GACP-WHO) theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới. Xây
dựng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với công tác nuôi trồng và chế biến
dược liệu.
- Nâng cao năng lực, chất lượng khám
bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các cơ sở y tế. Tăng cường khai thác,
sử dụng các phương pháp khám chữa bệnh bằng thuốc y học cổ truyền trong công tác
phòng bệnh và chữa bệnh;
- Đầu tư xây dựng Bệnh viện Y học cổ
truyền của tỉnh để đáp ứng được chức năng đầu ngành trong chỉ đạo phát triển y
học cổ truyền. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập các loại hình
khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển
khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh. Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc
thực hiện và định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế;
- Tuyên truyền, cung cấp nội dung
thông tin, tuyên truyền về các chính sách phát triển ngành dược cho các cơ quan
thông tin truyền thông.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thuốc chữa bệnh, đảm bảo chất lượng thuốc, công khai, minh bạch
trong hoạt động đấu thầu mua thuốc, cấp phát thuốc; quản lý bình ổn giá thuốc
trên địa bàn;
- Tổ chức triển khai có hiệu quả cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, huy động
các nguồn lực đầu tư cho phát triển sản xuất thuốc, phát triển vùng nuôi trồng
dược liệu trên địa bàn tỉnh; thu hút đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn
các nhà đầu tư trong lĩnh vực sản xuất thuốc.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có
liên quan cân đối, bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp y tế hằng năm để thực hiện
kế hoạch theo đúng quy định; hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đúng quy định
hiện hành.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác đấu thầu, thanh quyết toán thuốc cho
người bệnh tại các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Phối hợp với Sở Y tế triển khai thực
hiện quy hoạch các vùng nuôi, trồng dược liệu; hướng dẫn, kiểm soát chặt chẽ việc
sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Theo chức năng nhiệm vụ, thực hiện quản
lý nhà nước, kiểm soát thông tin trong lĩnh vực quảng cáo thuốc chữa bệnh, tổ
chức sự kiện về thuốc chữa bệnh. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách phát triển
ngành dược trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Hà Nam:
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục,
tin bài, bố trí thời lượng, thời điểm hợp lý, tăng cường thông tin, tuyên truyền,
phổ biến các chính sách phát triển ngành dược.
8. Sở Khoa học và Công nghệ.
Tạo điều kiện thuận lợi cho ngành y tế
trong việc lập các dự án chi tiết về đổi mới công nghệ, nghiên cứu khoa học...
theo kế hoạch hằng năm.
9. Các Sở, ban, ngành và tổ chức
đoàn thể của tỉnh.
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chiến lược
quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
của tỉnh, chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động của địa phương; ưu
tiên về quỹ đất sạch cho xây dựng các nhà máy, khu công nghiệp dược, ưu tiên bố
trí giao đất cho các dự án phát triển dược liệu. Áp dụng cơ chế, chính sách phù
hợp với điều kiện thực tế nhằm khuyến khích phát triển ngành Dược địa phương
trong giai đoạn mới.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 tỉnh Hà Nam.
Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể
của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan, phối hợp triển khai thực hiện. Định kỳ 06 tháng, hằng năm và 05
năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện (qua Sở Y tế để tổng
hợp).
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (đ/c Cẩm);
- Các Sở, ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- VPUB: LĐVP(2),KGVX(T);
- Lưu VT, KGVX;
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
|