ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 02 tháng 02 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM
2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Quyết định số 68/QĐ-TTg
ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển
ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh
Kiên Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
với các nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Cụ thể hóa những nội dung cơ bản của
Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Xác định mục tiêu, các nhiệm vụ trọng
tâm và giải pháp chủ yếu giai đoạn 2017 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu thực tế đặt ra nhằm
từng bước phát triển ngành Dược của tỉnh.
- Xác định rõ trách nhiệm đầu mối, phối
hợp của các cấp, các ngành trong từng hoạt động cụ thể để hiện thực các mục
tiêu của Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Phát triển ngành Dược Kiên Giang,
cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu
bệnh tật, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân theo từng giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
Chú trọng cung ứng thuốc cho đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, người
nghèo, vùng sâu, vùng xa.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- 100% thuốc được cung ứng kịp thời,
đảm bảo chất lượng cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh.
- Tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất
trong nước/tổng số tiền sử dụng thuốc
tại các cơ sở y tế/năm, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ số sau:
+ Bệnh viện tuyến tỉnh đạt thấp nhất phải là 50%/tổng giá trị thuốc tiêu thụ trong năm, trong đó
thuốc từ dược liệu chiếm ít nhất là 15%.
+ Bệnh viện tuyến huyện đạt thấp nhất
là 70% - 80%/tổng giá trị thuốc tiêu thụ trong năm, trong đó thuốc từ dược liệu
chiếm ít nhất là 30%.
- Xây dựng quy hoạch tổng thể vùng trồng dược liệu của tỉnh Kiên Giang trên các địa bàn: Phú Quốc, U
Minh Thượng, vùng đệm Hòn Đất - Kiên Lương.
- 100% cơ sở bán buôn thuốc đạt tiêu
chuẩn “Thực hành tốt phân phối thuốc”
(GDP), 100% nhà thuốc, quầy thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” (GPP).
- 100% bệnh viện tuyến tỉnh có bộ phận
dược lâm sàng, 50% bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện tư nhân có hoạt động dược
lâm sàng.
- Đạt tỷ lệ 01 dược sĩ /1 vạn dân,
trong đó dược sĩ lâm sàng chiếm >15% (chỉ tính các đơn vị công lập).
- 100% trạm y tế có cán bộ dược (dược
sỹ trung cấp trở lên).
- 50% bệnh viện có kho thuốc đủ điều
kiện bảo quản theo tiêu chuẩn “Thực
hành tốt bảo quản thuốc” (GSP), có phần mềm quản lý dược đến tận các khoa lâm
sàng.
- Ứng dụng, điều chế, sản xuất và đưa vào sử dụng 05 - 10 bài thuốc cổ phương tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh.
3. Định hướng đến năm 2030:
- Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc”
(GLP).
- 100% bệnh viện, công ty, doanh nghiệp
có kho thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực
hành tốt bảo quản thuốc” (GSP).
- 100% bệnh viện có bộ phận dược lâm
sàng, Bệnh viện Đa khoa tỉnh có dược sỹ có trình độ tiến sỹ hoặc chuyên khoa II
chuyên ngành dược lâm sàng.
- Trên cơ sở khai thác các vùng có lợi
thế về điều kiện tự nhiên, thích hợp với sinh trưởng và phát triển của cây dược
liệu; nguồn nhân lực có khả năng tiếp thu kỹ thuật mới ứng dụng vào sản xuất dược
liệu; dựa vào lợi thế các vùng trồng truyền thống của tỉnh và các nghiên cứu của
các nhà khoa học. Tiến hành quy hoạch hoàn chỉnh vùng trồng dược liệu trong
toàn tỉnh.
III. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Cơ chế chính sách:
- Ban hành chính sách ưu đãi cho việc
nghiên cứu, sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược liệu, phát triển, khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư, nghiên cứu, chọn, tạo, sản xuất giống cây dược
liệu, tham gia phát triển nuôi trồng dược liệu theo tiêu chuẩn “Thực hành tốt
trồng trọt và thu hái thuốc”(GACP).
- Khuyến khích sử dụng thuốc trong nước,
quản lý chặt chẽ việc cung ứng, đấu thầu mua thuốc, giá thuốc, đảm bảo người
dân có điều kiện tiếp cận, lựa chọn, sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả với giá hợp
lý.
- Xây dựng quy hoạch tổng thể vùng nuôi trồng dược liệu kết hợp khuyến khích “Trồng cây thuốc tại vườn,
tại nhà” và khai thác dược liệu tự nhiên hợp lý, bảo đảm lưu giữ, tái sinh dược
liệu.
- Có chính sách nhằm huy động thu hút
và khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật tham gia một cách hiệu quả vào mạng lưới cung ứng
thuốc và thực hiện nhiệm vụ công ích theo đúng quy định của nhà nước.
2. Củng cố và phát triển mạng lưới cung ứng thuốc:
- Củng cố mạng lưới cung ứng thuốc từ
tỉnh đến các xã, phường, thị trấn.
Phấn đấu đến năm 2020 bình quân 2.000 người dân có 01 điểm bán lẻ thuốc, đối với
các xã vùng sâu, vùng xa mỗi xã có tối thiểu 04 điểm bán lẻ thuốc. Có chính
sách đầu tư, hỗ trợ phát triển hệ thống cung ứng thuốc cho các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, đảm bảo cho mọi người
dân được hưởng các dịch vụ cung ứng thuốc, nhất là các thuốc thiết yếu, thông
thường.
- Củng cố hệ thống nhà thuốc bệnh viện,
tủ thuốc của trạm y tế, phấn đấu đến năm 2020, 100% các bệnh viện có nhà thuốc,
trạm y tế có tủ thuốc đủ điều kiện cấp phép hoạt động phục vụ bán thuốc cho người
bệnh điều trị ngoại trú.
- Thực hiện các biện pháp đồng bộ để
quản lý giá thuốc, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm kiểm soát, bình
ổn giá thuốc. Tổ chức tốt công tác
đấu thầu mua thuốc nhằm lựa chọn các nhà thầu cung ứng thuốc có năng lực, uy
tín, đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng thuốc cho nhu cầu sử
dụng của các cơ sở khám chữa bệnh công lập với giá thống nhất.
- Đánh giá hiệu quả các bài thuốc cổ
phương sản xuất tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, nếu đạt yêu cầu thì tổ chức
đăng ký lưu hành và sản xuất quy mô công nghiệp.
3. Đào tạo và phát triển nhân lực dược:
- Xây dựng cơ chế chính sách đào tạo
nguồn nhân lực dược. Thu hút, tuyển dụng dược sỹ đại học chính quy, đào tạo dược
sỹ trên đại học chuyên ngành dược lâm sàng. Bình quân hàng năm tuyển mới 05 đến 07 dược sỹ có trình độ đại học và
đào tạo 1 đến 2 dược sỹ trên đại học chuyên ngành dược lâm sàng.
- Phối hợp với Trường Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Dược Cần Thơ đào tạo dược sỹ chuyên ngành dược
lâm sàng và đào tạo cấp chứng chỉ dược lâm sàng cho các dược sỹ đang công tác tại
các cơ sở khám chữa bệnh. Phấn đấu đến năm 2022, 100% các bệnh viện có dược sỹ
đáp ứng đủ trình độ chuyên môn thực hiện công tác dược lâm sàng.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho
các nhân viên hành nghề dược và cán bộ y tế phụ trách công tác dược tại các cơ
sở y tế về công tác quản lý và cung ứng thuốc.
4. Sử dụng thuốc:
- Đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc thiết
yếu cho nhu cầu khám chữa bệnh.
Khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh
trong tỉnh xây dựng phác đồ điều trị, hướng theo ưu tiên sử dụng thuốc được sản
xuất trong nước.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động
dược lâm sàng.
- Tăng cường hướng dẫn sử dụng, đẩy mạnh
hoạt động thông tin thuốc, dược lâm sàng, theo dõi phản ứng có hại của thuốc
(ADR). Chấn chỉnh việc thực hiện quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn tại các
cơ sở khám chữa bệnh.
- Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt
động của Hội đồng thuốc và điều trị tập trung vào một số hoạt động chủ yếu là:
Tư vấn lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc, xây dựng và thực hiện các hướng dẫn
điều trị, xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động thông
tin, quảng cáo thuốc, xử lý nghiêm các tổ chức cá nhân giới thiệu quảng cáo thuốc
sai quy định, quảng cáo thuốc không chính xác, không trung thực.
- Công khai, minh bạch trong việc xây
dựng danh mục thuốc, mua, cấp phát, sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế.
- Tuyên truyền vận động, cung cấp
thông tin cho các cơ sở khám chữa bệnh, các cơ sở kinh doanh thuốc ưu tiên giới
thiệu, khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm thuốc sản xuất trong tỉnh
và hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.
5. Đảm bảo chất lượng thuốc, tăng
cường thực hiện công tác thông tin thuốc, dược lâm sàng:
- Nâng cấp hệ thống kiểm nghiệm của Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm tỉnh, song song với
việc đào tạo nhân lực, đảm bảo đạt tiêu chuẩn thực hành tốt phòng kiểm nghiệm
thuốc GLP.
- Xây dựng lộ trình thực hiện thực
hành tốt bảo quản thuốc-GSP cho các kho thuốc bệnh viện.
- Quản lý chặt chẽ thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần và tiền chất.
- Quản lý chất lượng thuốc, mỹ phẩm
trên địa bàn, tăng cường các giải pháp để đảm bảo thuốc lưu hành trên thị trường có chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn đã đăng ký.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám
sát chất lượng thuốc, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi sản xuất, lưu thông,
phân phối, cung ứng thuốc giả, thuốc kém chất lượng trên thị trường.
- Thực hiện các biện pháp quản lý giá
thuốc, tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm kiểm soát, bình ổn giá thuốc.
- Tăng cường hoạt động thông tin thuốc,
dược lâm sàng tại các cơ sở y tế, cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về
thuốc cho cán bộ y tế và người bệnh. Củng cố hoạt động tư vấn về thuốc cho người
sử dụng tại các điểm bán thuốc. Duy trì đều đặn công tác thông tin về thuốc qua
các hoạt động hội thảo, tập huấn, nghiên cứu khoa học.
6. Phát triển thuốc y học cổ truyền:
- Quy hoạch và phát triển vùng nuôi
trồng cây, con làm thuốc, bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và phát triển những loài dược
liệu quý hiếm, đặc hữu trên cơ sở tăng cường đầu tư kỹ thuật - công nghệ tiên
tiến, kết hợp với kinh nghiệm truyền thống. Nghiên cứu, mở rộng việc nuôi trồng
các cây, con làm thuốc có hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh
để mở rộng vùng nuôi trồng dược liệu.
- Xác định các giống cây dược liệu có
thị trường và khả năng phát triển phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng của
tỉnh Kiên Giang, xây dựng mô hình phát triển nguồn dược liệu theo hướng bền vững.
- Khuyến khích và ưu tiên các dự án
nuôi trồng, chế biến dược liệu đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt trồng
trọt và thu hái thuốc” (GACP- WHO) theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới.
Xây dựng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với công tác nuôi trồng và chế biến
dược liệu.
- Nâng cao năng lực, chất lượng khám
bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các cơ sở y tế. Tăng cường khai thác,
sử dụng các phương pháp khám chữa bệnh bằng thuốc y học cổ truyền trong công
tác phòng bệnh và chữa bệnh.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện là
550.916.535.000 đồng được huy động từ nguồn ngân sách sự nghiệp y tế, ngân sách
địa phương, vốn hoạt động của các công ty dược và một số nguồn thu khác.
1. Giai đoạn 2017 - 2020: Tổng kinh phí (dự kiến): 86.614.355.000 đồng, trong đó:
+ Nguồn ngân sách sự nghiệp y tế:
1.145.232.000 đồng.
+ Nguồn ngân sách sự nghiệp đào tạo:
455.000.000 đồng.
+ Nguồn đầu tư phát triển:
2.500.000.000 đồng.
+ Nguồn khác (vốn công ty, cá nhân tự
chi trả, thu từ quảng cáo): 82.514.123.000 đồng.
2. Giai đoạn 2020 - 2030: Tổng kinh phí (dự kiến): 464.302.180.000 đồng, trong đó:
+ Nguồn ngân sách sự nghiệp y tế: 0 đồng.
+ Nguồn ngân sách sự nghiệp đào tạo:
519.000.000 đồng.
+ Nguồn Đầu tư phát triển: 0 đồng.
+ Nguồn khác (vốn công ty, cá nhân tự
chi trả, thu từ quảng cáo): 463.783.180.000 đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức
năng tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành
Dược đến các ngành, các cấp, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, dự án
đầu tư phát triển ngành Dược.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành tổ
chức triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch trong toàn tỉnh.
- Thành lập tổ
cán bộ chuyên trách hướng dẫn, giám sát Kế hoạch thực hiện
Chiến lược.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh
ban hành cơ chế chính sách, nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển sản
xuất thuốc, phát triển vùng nuôi trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh. Tích cực
thu hút đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn các nhà đầu tư trong lĩnh
vực sản xuất thuốc.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế thực hiện việc cân đối, bố trí ngân sách đảm bảo
cho việc thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị liên quan trong việc thỏa thuận vị
trí, bố trí địa điểm xây dựng phù hợp để thực hiện việc xây dựng phân xưởng, nhà máy... theo kế hoạch hàng năm.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Y tế để triển khai
thực hiện quy hoạch các vùng nuôi trồng dược liệu.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo báo, đài địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
về các chính sách phát triển ngành dược, thực hiện quản lý nhà nước, kiểm soát
thông tin.. .trong lĩnh vực quảng cáo thuốc chữa bệnh, tổ chức sự kiện về thuốc
chữa bệnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Y tế trong việc lập các dự án chi tiết,
kế hoạch tài chính, đổi mới công nghệ, nghiên cứu khoa học... theo kế hoạch
hàng năm.
8. Các sở, ban ngành, các cơ quan,
tổ chức liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ, đơn vị có
trách nhiệm triển khai hoặc phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Tích cực tham
gia tuyên truyền, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
10. UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
- Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chiến lược
quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
của tỉnh, chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch của địa phương; ưu tiên về
quỹ đất sạch cho xây dựng các nhà máy, khu công nghiệp dược, ưu tiên bố trí
giao đất cho các dự án phát triển
dược liệu. Áp dụng cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế nhằm khuyến
khích phát triển ngành Dược địa phương trong giai đoạn mới.
- Định kỳ hàng năm và 5 năm đề nghị
các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 tỉnh Kiên Giang. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng
mắc đề nghị các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành
phố phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở; ban
ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Chánh, Phó CVP;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT. pthtran.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Văn Huỳnh
|