Kế hoạch 3042/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 20 của Bộ Chính trị (khoá XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu | 3042/KH-UBND |
Ngày ban hành | 03/07/2013 |
Ngày có hiệu lực | 03/07/2013 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Trương Văn Nghĩa |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3042/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 03 tháng 7 năm 2013 |
Thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Tỉnh uỷ Bến Tre thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị (khoá XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU của Tỉnh uỷ với nội dung cụ thể như sau:
Nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, Mặt trận, các đoàn thể chính trị và nhân dân về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới.
Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của trẻ em, từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em vùng nông thôn và thành thị, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.
Thực hiện tốt chính sách xã hội dành cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và phòng ngừa trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Đồng thời, vận động các tổ chức, đoàn thể, gia đình và người dân tham gia vào phong trào toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Về chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em: Đến năm 2015 giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 22,5% và xuống còn 20% vào năm 2020, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 12,5% vào năm 2015 và xuống còn 10% vào năm 2020, duy trì 100% Trạm Y tế cấp xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi đến năm 2020.
- Về giáo dục cho trẻ em: Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015, đến năm 2020 có ít nhất 12,5% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở cấp tiểu học là 99% và ở cấp trung học cơ sở là 95%.
- Về vui chơi, giải trí dành cho trẻ em: Phấn đấu tăng số xã, phường có điểm vui chơi dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn lên 50% vào năm 2015 và lên 55% vào năm 2020; tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ trên 50% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.
- Về bảo vệ trẻ em: Phấn đấu đến năm 2015 giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 5,5% tổng số trẻ em và xuống còn 4% vào năm 2020, tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hoà nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển lên 80% vào năm 2015 và lên 90% vào năm 2020.
Các sở, ban ngành phối hợp với Mặt trận, đoàn thể, các cấp chính quyền tổ chức tuyên truyền, giáo dục và vận động để mọi người dân thấy được tính cấp bách và tầm quan trọng của công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Tăng cường công tác tổ chức phổ biến, quán triệt nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em với nội dung và hình thức phù hợp theo từng địa bàn, khu vực, từng nhóm đối tượng nhằm góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, trong đó tập trung tuyên truyền Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em; Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới; Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012- 2020.
Tăng thời lượng phát sóng chương trình về trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng. Kịp thời tuyên truyền các điển hình tiên tiến, các tấm gương người tốt, việc tốt; quan tâm giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; phê phán, lên án các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại, bạo lực, lôi kéo trẻ em vào hoạt động tội phạm và cản trở việc thực hiện các quyền của trẻ em.
2.1. Chương trình hành động vì trẻ em:
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2020 theo Quyết định số 1555/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nhằm xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em, từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em vùng nông thôn và thành thị, nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em, thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hệ thống bảo vệ trẻ em và phong trào toàn dân tham gia chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Phấn đấu thực hiện các chương trình, kế hoạch để đạt các mục tiêu sau:
- Về chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em: Tổ chức triển khai thực hiện việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em trong Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế giai đoạn 2012-2015 theo Quyết định số 1208/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nhằm nâng cao kiến thức, thực hành dinh dưỡng hợp lý, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt giảm suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi góp phần cải thiện thể chất và nâng cao tầm vóc trẻ em của tỉnh. Tăng cường công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo cung cấp đủ nhân lực y tế cho cơ sở nhằm duy trì 100% Trạm Y tế cấp xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi đến năm 2020. Thực hiện tốt việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em theo quy định của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Về giáo dục cho trẻ em: Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 4799/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; rà soát, hoàn thành đúng tiến độ các chỉ tiêu, mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011-2015 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt như: Kế hoạch số 973/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2011 về thực hiện Đề án phổ cập giáo mục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, Kế hoạch số 1259/KH-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2011 về thực hiện phổ cập giáo dục, Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2011 về xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Tạo điều kiện cho mọi trẻ em được đi học, giữ vững phong trào xoá mù chữ và phổ cập giáo dục đúng độ tuổi, giữ vững thành quả phổ cập trung học cơ sở, đẩy nhanh tiến độ phổ cập trung học phổ thông nhằm đảm bảo giáo dục cho trẻ em có trình độ cơ bản, có kỹ năng nhận thức và thực hành. Đào tạo một thế hệ trẻ có đầy đủ phẩm chất và năng lực để trở thành người lao động có kiến thức khoa học, có trình độ kỹ thuật, tạo cơ hội tiếp thu công nghệ tiên tiến trên thế giới, là những công dân có ích cho xã hội.
- Về vui chơi, giải trí dành cho trẻ em: Tạo mọi điều kiện để trẻ em được hưởng thụ văn hoá, phát triển trí tuệ, trao dồi đạo đức, rèn luyện thân thể, vui chơi giải trí lành mạnh, tiếp cận với các loại hình trò chơi giải trí phù hợp với lứa tuổi, hưởng thụ các dịch vụ văn hoá lành mạnh, giúp các em phát triển toàn diện năng khiếu của mình ngay khi còn ở tuổi thiếu niên. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 3972/KH-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Chương trình bảo vệ trẻ em:
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm xây dựng được môi trường an toàn, lành mạnh mà ở đó tất cả trẻ em đều được bảo vệ, trong đó ưu tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhóm trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu hoặc loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị ngược đãi, bị xâm hại, bị bạo lực, bị buôn bán và sao nhãng. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị tổn hại, tạo cơ hội để các em hoà nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển, thông qua phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em đồng bộ và hoạt động có hiệu quả. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ trẻ em, tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm ngăn chặn và phòng ngừa trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực, bị tai nạn thương tích, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp trẻ em làm trái pháp luật, thực hiện có hiệu quả chương trình ngôi nhà an toàn cho trẻ em.
2.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, xã hội hoá công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật. Trong đó, tập trung thực hiện tốt các chính sách dành cho trẻ em mồ côi, trẻ em tàn tật, trẻ em bị nhiễm HIV, trẻ em con gia đình hộ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ và trẻ em được nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
Hàng năm, tổ chức các hoạt động có hiệu quả thiết thực “Tháng hành động vì trẻ em” từ ngày 01 đến ngày 30 tháng 6, ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết trung thu và Diễn đàn trẻ em các cấp.
Tăng cường công tác trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và phòng ngừa trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Thực hiện tốt các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng, tai nạn thương tích, xâm hại tình dục, bạo hành trẻ em.