ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/KH-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 31 tháng 01 năm 2019
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 139/NQ-CP NGÀY 09/11/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CẮT GIẢM CHI PHÍ CHO DOANH NGHIỆP
Thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP
ngày 09/11/2018 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi
phí cho doanh nghiệp (Nghị quyết 139/NQ-CP); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động với những nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH
Trong những năm gần đây, cải thiện
môi trường kinh doanh, cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật đã được Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo quyết liệt; các ngành, địa phương đã tập
trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian và chi phí hành chính cho
doanh nghiệp.
Năm 2017, Chỉ số PCI của Hà Tĩnh đạt
61,99 điểm, xếp thứ 33 toàn quốc, tăng 06 bậc so với năm 2016 và là năm thứ 2
liên tiếp tăng thứ hạng (năm 2016 cũng tăng 06 bậc, xếp thứ 39). Nếu so sánh về
cải thiện chỉ số PCI gốc (2006) thì Hà Tĩnh thuộc tốp đầu, đứng thứ 2 cả nước (chỉ
sau Bạc Liêu), cho thấy chất lượng điều hành của chính quyền liên tục được cải
thiện qua các năm từ năm 2006 lại nay, được cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu
tư ghi nhận.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn còn
những hạn chế, bất cập và cần tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp để cắt
giảm chi phí cho doanh nghiệp nhiều hơn nữa. Qua phân tích số liệu Chỉ số PCI
2017 của Hà Tĩnh thì vẫn còn 04 Chỉ số thành phần giảm điểm
so với năm 2016 (chi phí gia nhập thị trường; tính minh bạch;
chi phí về thời gian; cạnh tranh bình đẳng); một số chỉ số
thành phần xếp thứ hạng thấp so với cả nước: Chỉ số Gia nhập thị trường (xếp thứ
46), Chi phí không chính thức (xếp thứ 46), Tiếp cận đất đai (xếp thứ 47), Chi phí thời gian (xếp
thứ 57), Cạnh tranh bình đẳng (xếp thứ 63); nhiều doanh
nghiệp chưa hài lòng và cho rằng phải mất nhiều chi phí trong giải quyết TTHC
và trong công tác thanh tra, kiểm tra như: Tỷ lệ doanh nghiệp có chi trả chi
phí không chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra (xếp thứ 1/63 tỉnh, thành phố);
tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết TTHC cho doanh nghiệp là phổ biến (xếp thứ 4/63); các doanh nghiệp cùng ngành thường phải trả thêm các khoản
chi phí không chính thức xếp thứ 10/63; tỷ lệ doanh nghiệp có chi trả chi phí không chính thức trong thực hiện TTHC đất đai (xếp thứ
23/63).
Để cắt giảm chi
phí cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh, UBND tỉnh yêu cầu
các Sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,đặc biệt là cắt giảm
các chi phí bất hợp lý, tạo mọi thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát: Thực hiện kịp thời, hiệu quả Nghị quyết
139/NQ- CP; phù hợp chức năng nhiệm vụ Chính phủ giao cho địa phương và tình
hình thực tế của tỉnh. Cắt giảm triệt
để các chi phí bất hợp lý trong tuân
thủ quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn
các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp; tạo dựng một
môi trường kinh doanh chi phí thấp, ổn định; khuyến khích đầu tư, gia nhập thị
trường và cạnh tranh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Cắt giảm hoặc kiến nghị cắt giảm,
đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ việc
ban hành các quy định có liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh; hạn chế tối
đa việc ban hành mới các điều kiện kinh doanh bất hợp lý,
không cần thiết.
- Đơn giản hóa, hiện đại hóa các thủ
tục hành chính tại bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông” từ cấp tỉnh đến địa
phương; tăng cường sự phối hợp liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
nhằm giảm tối đa về thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
- Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp xuống dưới 02 ngày; Cấp phép xây dựng
và các thủ tục liên quan tối đa không quá 120 ngày; tiếp cận điện năng không
quá 35 ngày; đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không
quá 20 ngày; điện tử hóa, rút ngắn thời gian nộp thuế và bảo hiểm xã hội không
quá 168 giờ/năm (trong đó thuế là 119 giờ và bảo hiểm là 49 giờ); thông quan
hàng hóa qua biên giới dưới 60 giờ đối với hàng xuất khẩu, dưới 90 giờ đối với
hàng nhập khẩu;
- Đến năm 2020, giảm một nửa tỷ lệ
doanh nghiệp cho rằng doanh nghiệp cùng ngành phải chi trả
chi phí không chính thức theo kết quả khảo sát PCI đến năm 2020.
- Đến năm 2020, công khai 100% các hoạt
động thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý trên trang mạng internet của cơ quan
có thẩm quyền.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Về chi phí
tuân thủ pháp luật
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND
các huyện, thành phố, thị xã:
+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình hành động số 219/CTr-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh về thực hiện
Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và Nghị quyết 35/NQ-CP gắn với nâng cao Chỉ số PCI năm 2016-2017, định, hướng đến năm 2020; Kế hoạch số 116/KH-UBND
ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày
06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định
hướng đến năm 2020; Văn bản số 4746/UBND-KT1 ngày
31/7/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày
06/6/2017 của UBND tỉnh; Văn bản số 2622/UBND-KT1 ngày 11/5/2018 của UBND tỉnh về tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư -
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và Kế hoạch
hành động số 208/KH-UBND ngày
02/7/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
19-2018/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và
những năm tiếp theo.
+ Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
túc Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018
của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính.”
+ Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ nêu
tại Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 13/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường cải
cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh
doanh.
+ Tiếp tục cắt giảm, đơn giản hóa các
chế độ báo cáo theo yêu cầu tại Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo
cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước” để
cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.
+ Thực hiện hướng dẫn, giải quyết thủ
tục hành chính cho doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về
toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ; thông báo
phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu
cầu sửa đổi, bổ sung. Nghiêm cấm việc yêu cầu phát sinh thêm các loại văn bản,
giấy tờ ngoài quy định trong quá trình xử lý thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
+ Đẩy nhanh việc thực hiện tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
theo văn bản số 7629/UBND-KGVX1 ngày 04/12/2017 của UBND tỉnh
về triển khai thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Quán triệt tinh thần hỗ trợ doanh
nghiệp để giảm thời gian thực tế xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập
doanh nghiệp, đăng ký đầu tư.
+ Triển khai các giải pháp tuyên truyền,
hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng.
Thực hiện có hiệu quả công tác hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ đăng
ký thành lập mới doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia thông qua hệ thống ứng dụng hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số 87/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của
HĐND tỉnh.
+ Thực hiện liên thông với các ngân
hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện việc mở tài khoản ngân hàng cho doanh
nghiệp ngay khi cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tạo điều kiện rút ngắn
thời gian, giảm chi phí gia nhập thị trường cho doanh nghiệp.
2. Về chi phí đầu
vào sản xuất, kinh doanh
- Các sở, ngành và địa phương tổ chức
triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
các nguồn lực, góp phần giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam tỉnh Hà Tĩnh nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh,
kết nối; tạo điều kiện cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp cận
các nguồn vốn tại các tổ chức tín dụng, vốn hỗ trợ đầu tư, kinh doanh của các định
chế tài chính quốc tế, phù hợp với các nguyên tắc thị trường. Tiếp tục đẩy mạnh
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tăng cường ứng dụng các phương tiện thanh toán mới, hiện đại trên nền tảng công nghệ tiên tiến
(thanh toán di động, ví điện tử, QRCode, v.v.) để giảm chi phí phát sinh trong
hoạt động thanh toán. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện công
khai, minh bạch các quy trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho người
dân, doanh nghiệp có cơ sở tiếp cận, lựa chọn dịch vụ, chi phí phù hợp và có cơ
sở để giám sát chất lượng dịch vụ.
- Sở Khoa học và Công nghệ:
+ Nghiên cứu, đề xuất giải pháp thúc
đẩy phát triển thị trường dịch vụ khoa học công nghệ, bao
gồm dịch vụ nghiên cứu - phát triển, dịch vụ đánh giá sự phù hợp của sản phẩm;
khuyến khích khu vực tư nhân tham gia cung cấp các dịch vụ còn ít nhà cung cấp,
đảm bảo thị trường có cạnh tranh để giảm chi phí cho doanh nghiệp sản xuất.
+ Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất
chất lượng tiên tiến trong khuôn khổ Chương trình quốc gia
về Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt
Nam đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của
Thủ tướng Chính phủ.
+ Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 91/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh về một số chính sách
hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2025 và những năm tiếp theo. Nghiên cứu, xây dựng các dự án, chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý, công
cụ cải tiến năng suất chất lượng, bảo đảm hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp cao hơn.
- Sở Giao thông Vận tải xây dựng
phương án phù hợp, tham mưu UBND tỉnh thực hiện theo đúng lộ trình quy định đối
với đối với các trạm thu phí thuộc thẩm quyền quản lý theo Quyết định số
07/2017/QĐ-TTg ngày 27/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu giá sử dụng dịch
vụ đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng nhằm
giảm thời gian và giám sát lưu lượng xe qua trạm.
- Sở Công Thương chủ trì phối hợp với
các sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả Nghị quyết 86/2018/NQ-HĐND
ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh về một số chính sách phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
3. Về phí, lệ
phí, tiền thuê đất và tiền khai thác tài nguyên
- Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
chủ trì xây dựng Đề án thu phí và lệ phí được quy định tại Quyết định số
48/2017/QĐ-UBND ngày 03/11/2017 của UBND tỉnh về ban hành một số nội dung về
xây dựng, thẩm định, trình ban hành Nghị quyết về các khoản phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh trên địa bàn tỉnh; tổ chức rà soát, đánh
giá toàn bộ các quy định về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền,
đề xuất phương án giảm phí, lệ phí phù hợp với quy định pháp luật; đảm bảo các
loại phí tuân thủ đúng nguyên tắc “cơ bản bù đắp chi phí”
được quy định trong Luật Phí và Lệ phí năm 2015; giải thích công khai cơ sở
tính phí, lệ phí.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
phương án giảm phí, lệ phí phù hợp với quy định pháp luật.
- Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên
cứu, tiếp tục đề xuất phương thức, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo hướng giảm bớt
gánh nặng tài chính doanh nghiệp.
4. Về chi phí
không chính thức
- Các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố, thị xã:
+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra công
vụ, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân có hành vi nhũng
nhiễu, phiền hà, tạo gánh nặng cho doanh nghiệp.
+ Xây dựng các tài liệu hướng dẫn
tuân thủ các quy định pháp luật về kinh doanh trong phạm vi trách nhiệm, quyền
hạn của mình; đảm bảo quy định pháp luật về kinh doanh dễ hiểu, dễ tuân thủ,
không hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
+ Công khai các tài liệu hướng dẫn,
giải thích các điểm chưa rõ, khó hiểu trong quy định về thủ tục hành chính liên
quan đến kinh doanh trên Cổng thông tin điện tử; trường hợp
pháp luật không rõ, không giải thích theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp; thống
nhất áp dụng pháp luật cho các trường hợp tương tự, không phân biệt đối xử.
+ Xây dựng quy tắc đạo đức công vụ của
cán bộ, công chức khi phục vụ công dân, doanh nghiệp; tổ chức tập huấn cho các
bộ, công chức trực thuộc, cần công khai minh bạch, chống
tham nhũng, đặc biệt là nạn đưa hối lộ và nhận hối lộ ở mọi cán bộ công chức, ở
mọi cấp chính quyền.
+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ, công
chức về các quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng,
khiếu nại, tố cáo và chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi hành công vụ.
+ Thực hiện nghiêm nhiệm vụ nêu tại
Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi,
nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành
chính nhà nước.
+ Chỉ đạo giải quyết các kiến nghị,
phản ảnh, khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp, của công dân kịp thời, đúng quy định
của pháp luật. Người đứng đầu các sở, ngành và địa phương các cấp phải dành thời gian thích đáng tiếp công dân theo quy định, giải quyết hiệu
quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
+ Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, trong đó tăng cường phối hợp, thông
tin giữa các Sở, ban, ngành và chính quyền địa phương khi xây dựng, phê duyệt kế
hoạch thanh tra hàng năm không để xảy ra tình trạng thanh
tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp.
+ Thường xuyên quán triệt và thực hiện
nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính theo Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 04/11/2008, Kết luận số 05-KL/TU ngày 25/5/2011 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy và Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh về quy định
trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa
bàn tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông:
+ Đẩy mạnh tuyên truyền cải cách thủ
tục hành chính, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý
nhà nước; đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị
xã thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng cao tỷ lệ hồ sơ
thủ tục hành chính tiếp nhận qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo Chỉ thị 08/CT-UBND ngày 17/5/2018 của UBND tỉnh;
nâng cao tỷ lệ tiếp nhận qua dịch vụ Bưu chính công ích.
+ Đẩy mạnh việc công khai minh bạch
thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh theo Quyết định số 739/QĐ-UBND ngày 22/3/2017 của UBND tỉnh.
+ Thực hiện nâng cấp Sàn giao dịch
thương mại điện tử của tỉnh tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử, tăng khả năng cạnh tranh
và hội nhập, góp phần tuyên truyền quảng bá các sản phẩm của Hà Tĩnh đến với
người dân trong và ngoài nước.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức khảo sát ý kiến người dân và doanh nghiệp về
chất lượng hành chính công và chi phí không chính thức ở cấp Sở, ngành, huyện
theo mô hình dân chấm điểm, công khai kết quả và yêu cầu các Sở, ngành, huyện
có giải pháp nâng cao chất lượng hành chính công và cắt giảm chi phí không
chính thức.
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
(Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư tỉnh) kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, tố cáo của
doanh nghiệp về các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công
chức các cấp; xây dựng các công cụ hiện đại tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, tố
cáo của doanh nghiệp và người dân về hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức
(ví dụ như phần mềm điện thoại thông minh, diễn đàn truyền thông xã hội).
- Thanh tra tỉnh:
+ Hàng quý công khai kết quả xử lý
các vụ việc trên phương tiện thông tin đại chúng và trên Cổng thông tin điện tử của Thanh tra tỉnh.
+ Có biện pháp,
cơ chế bảo vệ, hỗ trợ đặc biệt đối với doanh nghiệp tố cáo
hành vi nhũng nhiễu trong thời gian xử lý vụ việc và 2 năm sau khi doanh nghiệp
tố cáo để ngăn ngừa các hành vi trù dập doanh nghiệp (nếu có). Trực tiếp thanh
tra kết luận các tiêu cực, nhũng nhiễu, xử lý đúng quy định pháp luật các vụ việc
tiêu cực, tham nhũng.
+ Tăng cường thanh tra trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phối hợp với các sở, ngành, địa phương tập trung giải
quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh:
+ Tham gia các đoàn thanh tra với tư
cách người làm chứng khi có đề nghị của cơ quan thanh tra.
+ Tích cực vận động doanh nghiệp
thành viên phản ánh các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán
bộ, công chức; tập hợp các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp thành viên gửi
UBND tỉnh, các sở, ngành liên quan.
+ Tuyên truyền, giải thích cho doanh
nghiệp về quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước và của doanh nghiệp để doanh
nghiệp biết, tự bảo vệ mình trước các hành vi nhũng nhiễu. Phát động trong các
doanh nghiệp không đưa hối lộ cho mọi cán bộ công chức.
+ Có giải pháp hỗ trợ hoặc kiến nghị
các cơ quan chức năng có thẩm quyền bảo vệ doanh nghiệp thành viên sau khi họ tố
cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị về hành vi nhũng nhiễu của
cán bộ, công chức.
+ Rà soát, tập hợp các quy định pháp
luật không rõ ràng, khổ tuân thủ, bất hợp lý; đề nghị các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải thích, sửa đổi, bổ sung và công khai kết quả để các doanh nghiệp
biết.
+ Phối hợp với các tổ chức đại diện
người dân, doanh nghiệp tiến hành định kỳ khảo sát ý kiến người dân và doanh
nghiệp về chất lượng hành chính công và chi phí không chính thức ở cấp sở,
ngành, huyện, công khai kết quả và yêu cầu các sở, ngành, huyện có giải pháp
nâng cao chất lượng hành chính công và cắt giảm chi phí không chính thức.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ngành
và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh nghiêm túc quán triệt và triển khai thực hiện các nội dung của
Kế hoạch hành động này; báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp
cơ quan có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết 19, các cơ quan có
thể kết hợp báo cáo thực hiện Nghị quyết này và báo cáo thực hiện Nghị quyết
19.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh kết quả thực hiện
Kế hoạch hành động này trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động,
các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính nhủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng TM và CN Việt Nam (VCCI);
- TTr Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy;
- UBND huyện, thành phố, thị xã;
- Hiệp hội DN tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Trung tâm Hỗ trợ PTDN và XTĐT tỉnh;
- Trung tâm TT-CB-TH tỉnh;
- Các Phòng, CV VP ĐĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tất Thắng
|