Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2018 về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn thành phố Hà Nội

Số hiệu 29/KH-UBND
Ngày ban hành 25/01/2018
Ngày có hiệu lực 25/01/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Đức Chung
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/KH-UBND

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

HỖ TRỢ NHÀ Ở HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-20151; Thông tư số 08/2015/TT-BXD ngày 29/12/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 04/8/2017 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn Ngân sách Thành phố ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quyết đnh số 12/2016/QĐ-UBND ngày 13/4/2016 của UBND Thành phố vviệc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình tiếp cận đa chiều của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 824/QĐ-UBND ngày 10/02/2017 của UBND Thành phố vviệc ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020; Ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND Thành phố; để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù Thủ đô, hỗ trợ các hộ nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo khu vực nông thôn, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần giảm nghèo bền vững và đạt mục tiêu đến cuối năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo của Thành phố còn dưới 1,2%.

2. Yêu cầu

- Hỗ trợ đến từng hộ gia đình bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng và minh bạch. Chỉ thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở đối với các hộ nghèo đã có đất hợp pháp để làm nhà ở.

- Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm. Thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc: Thành phố hỗ trợ chủ yếu theo phương thức cho vay vốn để xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở; cộng đồng giúp đỡ; hộ gia đình tự tổ chức xây dựng, sửa chữa nhà ở đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng quy định.

- Sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình phải xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở đang có, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2 (đối với những hộ độc thân không nơi nương tựa, có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 18 m2); tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên; đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc; nhà ở phải đảm bảo tiêu chuẩn “03 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy. Cụ thể:

+ “Nn cứng” là nền nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: vữa, xi măng, cát, bê tông, gạch lát.

+ “Khung - tường cứng” bao gồm hệ thống khung, cột, tường kể cả móng đỡ. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch, đá hoặc làm từ gỗ bền chắc; móng làm từ bê tông cốt thép hoặc xây gạch, đá.

+ “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lp bằng ngói hoặc các loại tấm lp có chất lượng tốt như tôn, phi prô xi măng.

- Hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở (bao gồm xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở) được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có yêu cầu) và chỉ được chuyển nhượng sau khi đã trả hết nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

3. Phạm vi áp dụng

- Đối tượng thuộc diện được hỗ trợ nhà ở là hộ nghèo theo chuẩn của Thành phố, đang cư trú tại khu vực nông thôn hoặc tại các thôn, làng trực thuộc phường; thị trấn, xã trực thuộc thị xã nhưng sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp.

- Hộ nghèo đang cư trú tại khu vực thành thị không thuộc đối tượng hỗ trợ theo Kế hoạch này. Các quận chủ động bố trí kinh phí từ nguồn Quỹ “Vì người nghèo” hoặc các nguồn khác để hỗ trợ.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Đối tượng được hỗ trợ nhà ở

Hộ gia đình có nhà ở xuống cấp, hư hỏng, không có khả năng tự cải thiện nhà ở, có nhu cầu được hỗ trợ vay vốn để xây dựng, sửa chữa nhà ở và thuộc diện:

- Hộ nghèo theo chuẩn nghèo Quốc gia giai đoạn 2011-20152(đối tượng theo quy định của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg) có trong danh sách hộ nghèo năm 2015 do UBND cấp xã quản lý và là hộ độc lập có thời gian tách hộ tính đến năm 2015 tối thiểu 05 năm3.

- Hộ nghèo theo chuẩn nghèo Thành phố giai đoạn 2011-20154 và giai đoạn 2016-20205, có trong danh sách hộ nghèo do UBND cấp xã quản lý và là hộ độc lập có thời gian tách hộ tính đến tháng 12/2017 tối thiểu 05 năm.

Theo kết quả rà soát của các huyện, thị xã tại thời điểm tháng 12/2017, có 4.046 hộ nghèo đề nghị hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở (trong đó có 2.153 hộ đề nghị hỗ trợ xây dựng nhà và 1.893 hộ đề nghị sửa chữa nhà). Cụ thể:

- Hộ nghèo theo chuẩn nghèo Quốc gia giai đoạn 2011-2015 là: 923 hộ (trong đó có 511 hộ đề nghị htrợ xây dựng và 412 hộ sửa chữa).

- Hộ nghèo theo chuẩn nghèo Thành phố giai đoạn 2016-2020 là: 3.123 hộ (trong đó có 1.642 hộ đề nghị htrợ xây dựng và 1.481 hộ sửa chữa).

(Phụ lục s 1 kèm theo).

2. Điều kiện được hỗ trợ nhà ở

- Chưa có nhà ở nhưng đã có đất ở hợp pháp hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở.

[...]