Kế hoạch 2891/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành thủy lợi tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2020

Số hiệu 2891/KH-UBND
Ngày ban hành 06/08/2015
Ngày có hiệu lực 06/08/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Nguyễn Thanh Nguyên
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2891/KH-UBND

Long An, ngày 06 tháng 08 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY LỢI TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

I. MỤC TIÊU

Góp phần thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; nâng cao hiệu quả các công trình thủy lợi hiện có; phát huy hiệu quả vốn đầu tư cho công tác thủy lợi; đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH); góp phần hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

II. NHIỆM VỤ

1. Trên cơ sở Quy hoạch Thủy lợi đã được phê duyệt, rà soát điều chỉnh, bổ sung kế hoạch trung, dài hạn cho phù hợp với thực tế, nhằm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế.

2. Củng cố, phát triển thủy lợi nội đồng, gắn với xây dựng nông thôn mới: Nâng cấp cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng, đáp ứng các phương thức canh tác để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, đáp ứng theo yêu cầu sản xuất phù hợp với thị trường, nâng cao thu nhập của nông dân.

3. Củng cố bộ máy hiện có và hoàn chỉnh tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi mới thành lập theo hướng: Nâng cao hiệu quả quản lý, đổi mới phương pháp công tác, nâng cao chất lượng dịch vụ hệ thống; nâng cao hiệu quả của hệ thống công trình; bền vững về kỹ thuật và tài chính, chuẩn bị thành lập Công ty Quản lý khai thác công trình Thủy lợi theo Nghị định của Chính phủ khi có đủ điều kiện.

4. Đầu tư phát triển thủy lợi nâng diện tích chủ động tưới, tiêu theo hướng chủ động, hiện đại; Phát triển trạm bơm điện vùng Đồng Tháp Mười; ngăn mặn, lấy nước trữ ngọt vùng hạ các huyện phía Nam của tỉnh; thí điểm nhân rộng và đẩy mạnh trên diện rộng các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho các cây trồng cạn chủ lực như: cây ăn quả, thanh long, chanh, rau màu, bắp lai, cây thiên lý, hoa kiểng,...

5. Phát triển hạ tầng thủy lợi phục vụ vùng thâm canh nuôi trồng thủy sản với đối tượng nuôi chủ lực như: tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra, thủy sản nước ngọt vùng Đồng Tháp Mười.

6. Nâng cao nhận thức của nhân dân và bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai, bão, lũ, lụt, an toàn công trình thủy lợi. Chủ động phòng chống, né tránh hoặc thích nghi để giảm thiểu tổn thất, bảo vệ an toàn cho dân cư, đảm bảo sớm ổn định và phát triển sản xuất trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

7. Mở rộng và nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các công trình cấp nước hiện có phục vụ cho sinh hoạt nông thôn đảm bảo tỷ lệ nước sạch, nước hợp vệ sinh theo kế hoạch, đồng thời theo hướng bền vững cả về kết cấu hạ tầng, mô hình quản lý và tài chính.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU

1. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi

1.1. Phát huy hệ thống thủy lợi hiện có gắn với việc phát triển hệ thống thủy lợi nội đồng, nâng dần diện tích tưới tiêu chủ động:

a) Từng bước xây dựng và nâng cấp hệ thống thủy lợi nội đồng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Với diện tích trồng lúa: Đầu tư, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng thủy lợi, gắn với xây dựng đường giao thông nông thôn, phát triển hệ thống trạm bơm điện vừa và nhỏ ở vùng chuyên canh lúa; áp dụng các phương thức canh tác tiên tiến; tổ chức lại sản xuất theo cánh đồng lớn, có cơ chế thúc đẩy cơ giới hóa phát triển, góp phần nâng cao năng suất, giảm chi phí phân bón thuốc bảo vệ thực vật, tưới tiết kiệm nước, nâng cao thu nhập của người dân.

- Với diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hoặc canh tác kết hợp: Cần bố trí vốn thích hợp để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng, nhằm áp dụng các phương thức canh tác tiên tiến thích hợp.

b) Thành lập và củng cố tổ chức quản lý thủy nông cơ sở.

- Rà soát thành lập, củng cố các tổ chức hợp tác dùng nước, tổ hợp tác sản xuất, tổ dùng nước, thành lập trên cơ sở tự nguyện, hợp tác, bình đẳng, tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong tổ chức nhằm mang lại lợi ích cho thành viên; đồng thời tổ chức quản lý thủy nông cơ sở gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Căn cứ vào đặc thù của từng khu vực trong tỉnh về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và quy mô hệ thống công trình thủy lợi để đề xuất các mô hình tổ chức khác nhau: Hợp tác xã dịch vụ, hợp tác xã chỉ làm dịch vụ nước, tổ hợp tác. Đề xuất xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ để hỗ trợ, củng cố tổ chức năng lực quản lý, khả năng tham gia cung cấp các dịch vụ khác nhau nhằm phát triển bền vững thủy nông cơ sở để phát triển và phát huy hệ thống thủy lợi.

1.2. Nâng cao hiệu quả, quản lý và chất lượng phục vụ của các đơn vị, Trung tâm Quản lý khai thác công trình thủy lợi:

- Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống: Nâng cấp hệ thống kênh mương, công trình trên kênh, đầu tư xây dựng mới hệ thống kênh mương, trạm bơm để tăng tỷ lệ diện tích được tưới, tiêu chủ động.

- Đối với Trung tâm Quản lý khai thác công trình thủy lợi Đức Hòa từng bước xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng theo phương châm Nhà nước và nhân dân thực hiện, tiếp tục đầu tư các hạng mục công trình để nâng cao năng lực cung cấp các dịch vụ có thu như: cấp nước cho công nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ và các loại hình sản xuất nông nghiệp có giá trị gia tăng cao; tăng nguồn thu, giảm bớt bao cấp từ ngân sách Nhà nước, tạo động lực nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi.

- Bố trí ngân sách đầu tư các trang thiết bị công nghệ để nâng cao năng lực cảnh báo phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn, úng ngập trong hệ thống, đồng thời để nâng cao năng lực quản lý vận hành hệ thống thủy lợi.

- Nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống công trình thủy lợi: Từng bước chuyển đổi sang cơ chế hoạt động của công tác quản lý khai thác từ cơ chế giao kế hoạch sang cơ chế thành lập công ty để đặt hàng hoặc đấu thầu quản lý khai thác; khuyến khích mở rộng các hoạt động cung cấp các dịch vụ có thu, ưu tiên cung cấp nước đủ tiêu chuẩn cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao; áp dụng các quy trình quản lý tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, kịp thời đề xuất xử lý các hành vi vi phạm đến an toàn, bền vững, ổn định của công trình thủy lợi và bảo vệ môi trường.

2. Không ngừng phát triển diện tích tưới, tiêu chủ động cho các loại cây trồng cạn

[...]