ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 288/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 05
tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH "SÓNG VÀ MÁY TÍNH CHO EM"
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày
03/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo
dục, đào tạo ứng phó với đại dịch COVID-19;
- Công văn số 6235/VPCP-KGVX
ngày 07/9/2021 của Văn phòng Chỉnh phủ về việc xây dựng và triển khai Chương
trình "Sóng và máy tính cho em”;
- Công văn số 3961/BGDĐT-CĐN
ngày 10/9/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Công đoàn Giáo dục Việt Nam về việc
vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành giáo dục
quyên góp ủng hộ "Máy tính cho em" để hỗ trợ thiết bị học trực tuyến
cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn;
- Kế hoạch số
3667/KH-BTTTT-BGDĐT ngày 21/9/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc phối hợp triển khai Chương trình "Sóng và máy tính
cho em”.
- Kế hoạch số 987/KH-BGDĐT ngày
01/10/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Chương trình
"Sóng và máy tính cho em";
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện Chương
trình "Sóng và máy tính cho em" (viết tắt là Chương trình) bảo đảm
đáp ứng yêu cầu dạy và học trực tuyến; vận động cung cấp, hỗ trợ các thiết bị công
nghệ (máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông
minh,...), nền tảng công nghệ, dịch vụ viễn thông cho học sinh, sinh viên thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, có hoàn cảnh khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19,
có bố hoặc mẹ tử vong do dịch COVID-19 và chưa có máy tính để học trực tuyến tại
các địa bàn phải tổ chức dạy và học trực tuyến.
- Thúc đẩy, hỗ trợ các địa
phương, đơn vị tổ chức triển khai, vận động, kêu gọi mọi nguồn lực trong xã hội
để ủng hộ thực hiện Chương trình, góp phần hướng tới mục tiêu 100% trường học,
giáo viên, học sinh, sinh viên được trang bị đầy đủ hạ tầng, nền tảng, máy tính
và các thiết bị khác phục vụ cho việc dạy và học trực tuyến, qua đó thúc đẩy
phát triển chuyển đổi số, xã hội số.
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai Kế hoạch kịp
thời, thiết thực, hiệu quả, đúng đối tượng, đáp ứng yêu cầu học trực tuyến của
học sinh, sinh viên, đáp ứng việc học tập trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh
COVID-19; ưu tiên thực hiện tại các địa phương, đơn vị phải tổ chức dạy và học
trực tuyến do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19.
- Thực hiện công tác truyền
thông và các hình thức kết nối đến tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân về ý nghĩa của
Chương trình, từ đó huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ học sinh, sinh viên có đủ
điều kiện học trực tuyến tiếp cận Chương trình nhanh chóng, đạt hiệu quả, thúc
đẩy phát triển xã hội số.
- Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa
các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, UBND các huyện, thành phố; bảo đảm
không để học sinh nào bị bỏ lại phía sau, không hoàn thành chương trình học tập
do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
- Các thiết bị, dịch vụ được hỗ
trợ phải bảo đảm giao đúng thành phần, đúng đối tượng, không trùng lặp, phát
huy hiệu quả hỗ trợ quá trình học tập của học sinh, sinh viên; không để xảy ra
tiêu cực, thất thoát trong quá trình thực hiện.
III. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
hỗ trợ
Học sinh tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông, sinh viên trên địa bàn tỉnh mà gia đình chưa bảo đảm
được các điều kiện học trực tuyến (không có thiết bị công nghệ hoặc gia đình
không đủ điều kiện kết nối Internet) thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, có hoàn cảnh
khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19, có bố hoặc mẹ tử vong do dịch
COVID-19.
2. Phạm vi
thực hiện
Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh;
áp dụng cho học sinh các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
học viên học chương trình GDTX, sinh viên trường Cao đẳng Bắc Kạn thuộc đối tượng
được hỗ trợ.
3. Nguyên tắc
hỗ trợ
Hỗ trợ 01 thiết bị công nghệ/01
học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hỗ trợ theo các mức ưu tiên sau:
a) Ưu tiên 1: Học sinh, sinh
viên thuộc hộ nghèo.
b) Ưu tiên 2: Học sinh, sinh
viên thuộc hộ cận nghèo.
c) Ưu tiên 3: Học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19 là con trong gia đình
có bố hoặc mẹ tử vong do dịch COVID-19 chưa có thiết bị thông minh để học trực
tuyến.
4. Kinh phí
thực hiện và hình thức hỗ trợ
- Kinh phí thực hiện: Từ các
nguồn huy động, đóng góp của các tổ chức, cá nhân. Các cơ quan, đơn vị trong hệ
thống chính trị, tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân tham gia ủng hộ bằng các hình
thức dưới đây:
+ Ủng hộ bằng tiền.
+ Ủng hộ bằng các thiết bị công
nghệ mới hoặc đã qua sử dụng nhưng vẫn dùng tốt và đáp ứng khả năng dạy và học
trực tuyến (máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông
minh...).
+ Ủng hộ bằng nền tảng công nghệ,
phần mềm hỗ trợ dạy và học trực tuyến.
+ Ủng hộ bằng cơ chế, chính
sách của các doanh nghiệp viễn thông.
+ Các Quỹ ủng hộ Chương trình
theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Hình thức hỗ trợ: Thực hiện
ngay việc mua sắm, điều phối và giao thiết bị cho các địa phương, đơn vị khi có
đủ nguồn cho ít nhất từ 01 một cơ sở giáo dục để kịp thời giao bàn giao thiết bị
phục vụ tổ chức dạy và học trực tuyến được ngay.
5. Thời
gian thực hiện
a) Giai đoạn 1: Năm 2022
Huy động, hỗ trợ thiết bị công
nghệ cho học sinh, sinh viên thuộc đối tượng; trước mắt tập trung ưu tiên cho
các địa bàn đang tổ chức dạy và học trực tuyến phải áp dụng thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch COVID-19 từ cấp độ 2 trở lên (theo hướng dẫn tại Nghị
quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời
“Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19").
b) Giai đoạn 2: Năm 2023
Tùy theo tình hình dịch bệnh có
thể tiếp tục phát động để huy động mọi nguồn lực trong xã hội, hướng tới mục
tiêu 100% học sinh, sinh viên thuộc đối tượng hỗ trợ được trang bị thiết bị
công nghệ đáp ứng việc dạy và học trực tuyến.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giai
đoạn 1 (năm 2022)
Phát động đợt cao điểm quyên
góp ủng hộ từ tháng 4/2022 đến hết tháng 7/2022, tiếp tục duy trì quyên góp ủng
hộ đến hết năm 2022.
1.1. Khảo sát nhu cầu hỗ trợ
thiết bị công nghệ và dịch vụ hỗ trợ dạy và học trực tuyến hoàn thành trong
tháng 6/2022
a) Khảo sát nhu cầu thiết bị
công nghệ của học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hỗ trợ.
b) Khảo sát các cơ sở giáo dục,
địa bàn dân cư có học sinh thuộc đối tượng hỗ trợ chưa có kết nối Internet và
chưa phủ sóng 3G, 4G. Rà soát, công bố các nền tảng dạy và học trực tuyến để
khuyến nghị sử dụng; xác định các dịch vụ phục vụ dạy và học trực tuyến, học
trên truyền hình (Các phần mềm hỗ trợ dạy - học trực tuyến, đường truyền
Internet, gói cước viễn thông...)
1.2. Vận động, tiếp nhận nguồn
tài trợ
a) Tuyên truyền các hoạt động của
Chương trình và kế hoạch của tỉnh; động viên khích lệ, chia sẻ những nỗ lực, cố
gắng của đội ngũ nhà giáo, học sinh, sinh viên, cơ sở giáo dục đã và đang vượt
qua khó khăn để tổ chức dạy tốt, học tốt, bảo đảm tạm dừng đến trường nhưng không
dừng việc học.
b) Phát động, kêu gọi các địa
phương, cơ quan, ban, ngành, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh
tham gia quyên góp, ủng hộ thiết bị công nghệ, phần mềm, và các dịch vụ viễn
thông.
c) Tiếp nhận tài trợ, phối hợp
với nhà tài trợ và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan kiểm tra thông tin
thiết bị trao tặng (số lượng, thông số kỹ thuật của thiết bị); tổ chức tiếp nhận
các nguồn đóng góp, tài trợ (tiền, thiết bị công nghệ, phần mềm); cập nhật
thông tin vào hệ thống quản lý để phục vụ, quản lý, điều hành.
1.3. Điều phối nguồn tài trợ
a) Xây dựng tiêu chí, kế hoạch
mua sắm, điều phối nguồn tài trợ cho các cơ sở giáo dục có học sinh được thụ hưởng.
b) Thực hiện điều phối nguồn
tài trợ (tiền, thiết bị công nghệ, phần mềm) đến các địa phương, đơn vị có học
sinh, sinh viên thuộc đối tượng nhận tài trợ; chỉ đạo các địa phương, đơn vị tổ
chức mua sắm thiết bị (đối với các thiết bị không phải mua sắm tập trung) phục
vụ học trực tuyến theo các quy định hiện hành và tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu
tại Công văn số 3693/BTTTT-CNTT ngày 23/9/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông
về việc khuyến nghị các tiêu chuẩn kỹ thuật (cấu hình) cơ bản đối với các thiết
bị trao tặng thuộc Chương trình "Sóng và máy tính cho em".
c) Hướng dẫn các địa phương, đơn
vị có học sinh thuộc đối tượng được hỗ trợ triển khai thủ tục liên quan đến việc
tiếp nhận nguồn tài trợ; tổ chức bàn giao đúng đối tượng.
d) Đối với các địa phương, đơn
vị hoàn thành mục tiêu theo kế hoạch nếu còn dư nguồn thì thực hiện điều chuyển
nguồn tài trợ (tiền, thiết bị công nghệ) về Sở Giáo dục và Đào tạo để hỗ trợ
các địa phương, đơn vị khác.
1.4. Hỗ trợ tổ chức dạy và học
trực tuyến do ảnh hưởng của dịch COVID-19
a) Miễn phí sử dụng các nền tảng,
phần mềm hỗ trợ dạy, học trực tuyến đã được công bố.
b) Có chính sách hỗ trợ Data
4GB/ngày cho học sinh, sinh viên thuộc đối tượng theo Kế hoạch khi được hỗ trợ
thiết bị công nghệ để học trực tuyến.
c) Có chính sách hỗ trợ cước
Internet di động khi sử dụng các nền tảng dạy, học trực tuyến Việt Nam đã được
công bố.
d) Hỗ trợ các gói cước, hạ tầng
công nghệ thông tin phục vụ việc dạy và học trực tuyến bao gồm: đường truyền
Internet; chính sách miễn, giảm giá cước Internet cho học sinh, sinh viên và
giáo viên khi tham gia dạy, học trực tuyến do ảnh hưởng của dịch COVID-19.
e) Phủ sóng các điểm chưa có kết
nối Internet di động trên toàn tỉnh.
1.5. Tăng cường công tác phối hợp,
ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa dữ liệu; tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá
nhân có nhiều đóng góp
a) Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ số tổ chức thực hiện Chương trình
theo Kế hoạch số 3667/KH-BTTTT-BGDĐT ngày 21/9/2021 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong báo cáo nhu cầu hỗ trợ, quản lý các nguồn tài trợ và phân phối để thực hiện
Chương trình.
c) Tổ chức tôn vinh, khen thưởng
tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho việc thực hiện Chương trình theo kế hoạch.
2. Giai
đoạn 2 (năm 2023)
2.1. Tùy theo tình hình dịch bệnh
có thể tiếp tục phát động để huy động mọi nguồn lực trong xã hội, hướng tới
100% học sinh, sinh viên thuộc đối tượng hỗ trợ được trang bị thiết bị công nghệ
học trực tuyến.
2.2. Thực hiện kịp thời phân bổ
các nguồn tài trợ và điều phối nguồn lực, hỗ trợ triển khai các thủ tục liên
quan tới việc phân bổ nguồn tài trợ chuyển về Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục có học sinh thuộc đối tượng
hỗ trợ để dạy và học trực tuyến.
2.3. Tôn vinh, khen thưởng các
tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho việc thực hiện.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Phát động, kêu gọi các cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục và các cá
nhân tham gia ủng hộ Chương trình theo kế hoạch.
- Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
các cấp và các tổ chức thành viên phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ
chức vận động, quyên góp, ủng hộ thực hiện Chương trình.
- Hỗ trợ kinh phí từ các nguồn
do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh vận động, quản lý cho Chương trình.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo
a) Là cơ quan thường trực, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch
- Hướng dẫn các địa phương, đơn
vị tổ chức khảo sát nhu cầu thiết bị công nghệ của học sinh, sinh viên thuộc đối
tượng.
- Khảo sát danh sách các cơ sở
giáo dục có học sinh thuộc đối tượng hỗ trợ chưa có kết nối Internet và chưa có
phủ sóng 3G, 4G cung cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục
tổ chức dạy và học trực tuyến khai thác sử dụng có hiệu quả thiết bị và đường
truyền Internet của Chương trình theo kế hoạch.
b) Thông báo các nền tảng dạy
và học trực tuyến do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông
khuyến nghị sử dụng.
c) Đầu mối tiếp nhận hỗ trợ của
Chương trình từ Bộ Giáo dục và Đào tạo và từ các nguồn lực trong và ngoài tỉnh,
kết nối và điều phối nguồn lực. Trên cơ sở kết quả huy động nguồn tài trợ (tiền,
thiết bị công nghệ, phần mềm), phối hợp thực hiện mua sắm, điều phối đến các địa
phương, đơn vị có học sinh được hỗ trợ; điều phối nguồn tài trợ (tiền, thiết bị
công nghệ, phần mềm) giữa các huyện, thành phố (nếu địa phương đã hoàn thành mục
tiêu). Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị tổ chức lựa chọn thiết bị theo
tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu do Bộ Thông tin và Truyền thông khuyến nghị.
- Đầu mối tiếp nhận hỗ trợ:
+ Ông Đàm Ngọc Hùng - Chánh Văn
phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo; điện thoại: 0914281000.
+ Ông Phan Văn Thắng - Phó
Chánh Văn phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo; điện thoại: 0972280984.
+ Bà Nguyễn Quỳnh Hương -
Chuyên viên phòng Kế hoạch tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo; điện thoại:
0914197123.
- Số tài khoản tiếp nhận ủng hộ
bằng tiền mặt:
+ Tên tài khoản: Sở Giáo dục và
Đào tạo Bắc Kạn.
+ Số tài khoản: 111000186408; Mở
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.
d) Tuyên truyền các hoạt động của
Chương trình; động viên, khích lệ, chia sẻ với các cơ sở giáo dục và giáo viên
để tổ chức dạy tốt, học tốt, bảo đảm tạm dừng đến trường nhưng không dừng việc
học.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Rà soát, chỉ đạo các doanh
nghiệp viễn thông triển khai phủ sóng các điểm chưa có kết nối Internet trên địa
bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các đơn vị của
Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện các nội dung sau:
- Kêu gọi các doanh nghiệp công
nghệ số công bố và miễn phí các nền tảng dạy, học trực tuyến Việt Nam.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông nghiên cứu, đề xuất miễn phí cước kết nối Internet di động tới các nền tảng
dạy, học trực tuyến Việt Nam; nghiên cứu đề xuất phương án hỗ trợ đối với gói
cước, hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ việc dạy, học trực tuyến tại các khu
vực khi phải tổ chức dạy và học trực tuyến.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp xây dựng và tổ chức triển khai phương án bảo đảm học sinh, sinh
viên tiếp cận Internet an toàn, lành mạnh, hiệu quả.
4. Sở Tài
chính
Chủ trì thực hiện việc mua sắm
thiết bị (đối với những thiết bị phải thực hiện mua sắm tập trung) theo
kế hoạch đảm bảo theo các quy định hiện hành; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Thông tin và truyền thông lựa chọn thiết bị mua sắm đảm bảo đúng quy định và
hướng dẫn hiện hành.
5. Hiệp Hội
doanh nghiệp tỉnh
Tổ chức tuyên truyền, vận động
các doanh nghiệp thành viên Hiệp hội và doanh nghiệp ngoài Hiệp hội hưởng ứng ủng
hộ (tiền, thiết bị công nghệ, phần mềm) cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh
thuộc đối tượng hỗ trợ theo kế hoạch.
6. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
Triển khai, phối hợp thực hiện
kế hoạch đảm bảo phù hợp, hiệu quả; vận động, kêu gọi các nguồn lực ủng hộ, hỗ
trợ để góp phần hướng tới mục tiêu 100% học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh
thuộc đối tượng hỗ trợ có thiết bị công nghệ, kết nối Internet đáp ứng điều kiện
dạy và học trực tuyến.
7. Báo Bắc
Kạn, Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Kạn, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
- Tuyên truyền mục đích, ý
nghĩa của Chương trình; tuyên truyền kế hoạch triển khai thực hiện của tỉnh,
kêu gọi sự vào cuộc ủng hộ của các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp,
nhân dân.
- Tuyên truyền chất lượng dạy
và học của ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh và công tác dạy và học
trực tuyến trong điều kiện dịch COVID-19 diễn biến phức tạp.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan có biện pháp hỗ trợ,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Viễn thông xây dựng, lắp đặt trạm BTS, đường
truyền Internet; giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình
xây dựng, lắp đặt trạm BTS và đường truyền Internet trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn,
cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai phát động ủng hộ tại
địa phương.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Giáo dục và Đào tạo) về số lượng học sinh cần hỗ trợ, nguồn lực huy động,
kết quả thực hiện Chương trình theo kế hoạch tại địa phương.
- Giao Phòng Giáo dục và Đào tạo
là đầu mối tiếp nhận hỗ trợ của Chương trình, kết nối và điều phối nguồn lực;
thực hiện điều tiết đến các trường trên địa bàn quản lý có học sinh thuộc đối
tượng nhận hỗ trợ.
- Điều phối nguồn tài trợ (tiền,
thiết bị công nghệ) về Sở Giáo dục và Đào tạo để hỗ trợ các địa phương khác (nếu
địa phương đã hoàn thành mục tiêu).
9. Các
doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh
- Rà soát, xây dựng kế hoạch
phát triển hạ tầng, đáp ứng yêu cầu kết nối phục vụ việc dạy và học trực tuyến:
phủ sóng 3G, 4G, lắp đặt cáp quang đến các thôn, khu dân cư để sẵn sàng kết nối
Internet.
- Nghiên cứu, xây dựng phương
án hỗ trợ các gói cước Internet phục vụ việc dạy và học trực tuyến cho đối tượng
được hỗ trợ từ Chương trình và của ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia ủng hộ nguồn lực (tiền,
thiết bị công nghệ, phần mềm...) cho Chương trình theo kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo phân loại các thiết bị công nghệ do các tổ chức, cá nhân ủng hộ; rà
soát, sửa chữa các thiết bị còn bảo đảm để phân bổ tới các đối tượng thực hiện
việc dạy, học trực tuyến.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Chương trình “Sóng và máy tính cho em” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Giáo dục và Đào tạo) để phối hợp, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (B/c);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các hội, đoàn thể tỉnh;
- VP Tỉnh ủy và các Ban xây dựng đảng;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các doanh nghiệp nhà nước, cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Hội Khuyến học, Hội Chữ thập đỏ tỉnh;
Hiệp hội các DN tỉnh; Hội doanh nhân trẻ tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã và các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh;
- Các DN bưu chính, viễn thông tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, VXNV (V).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|