UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2876/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 15
tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRONG THANH, THIẾU NIÊN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Quyết định số 140/QĐ-TTg ngày 02/02/2024
của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình phòng, chống ma túy trong
thanh, thiếu niên đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Quyết định số
140/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: nhằm
triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phòng, chông ma túy trong thanh, thiếu
niên đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chương trình), đảm bảo thực hiện
thắng lợi các mục tiêu theo Quyết định số 140/QĐ-TTg, cụ thể:
a) Mục tiêu chung: Phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tội
phạm và tệ nạn ma túy trong thanh, thiếu niên; giảm số lượng thanh, thiếu niên
sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy, vi phạm pháp luật về ma túy hằng
năm; góp phần xây dựng thế hệ thanh, thiếu niên phát triển toàn diện, có lý tưởng
cách mạng, có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật, có sức khỏe và lối
sống lành mạnh; nâng cao vai trò, trách nhiệm của thanh, thiếu niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Hằng năm, kiềm chế tỷ lệ gia tăng, tiến tới giảm
số lượng thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy so với
năm trước. Bảo đảm quản lý chặt chẽ số thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất
ma túy, nghiện ma túy, sau cai nghiện ma túy theo quy định. Đến năm 2025 có
trên 80% và năm 2030 có trên 90% thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma
túy, nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được tư vấn, khám sàng lọc, đánh giá, được
giáo dục thay đổi hành vi, điều trị, cai nghiện ma túy thích hợp và thanh, thiếu
niên sau cai nghiện ma túy, thanh, thiếu niên chấp hành xong án phạt tù về tội
phạm ma túy được hỗ trợ dạy nghề, việc làm và các hoạt động hỗ trợ hòa nhập cộng
đồng theo quy định pháp luật.
- Hằng năm, kéo giảm số vụ thanh, thiếu niên phạm tội
về ma túy so với năm trước; các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy liên quan đến
thanh, thiếu niên được đấu tranh, triệt xóa kịp thời và không để tái hình
thành; trên 90% số vụ phạm tội về ma túy phát hiện liên quan đến thanh, thiếu
niên được giải quyết, xét xử theo quy định.
- Hằng năm, tổ chức Đoàn các cấp phát động phong
trào thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động phòng, chống ma túy. Các tổ chức
Đoàn xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về ma túy xây dựng mô hình
phòng, chống ma túy; trong đó mỗi năm giúp đỡ, hỗ trợ để cảm hóa được ít nhất
01 thanh, thiếu niên sau cai nghiện ma túy hoặc thanh, thiếu niên chấp hành
xong án phạt tù về tội phạm ma túy tái hòa nhập cộng đồng, có việc làm ổn định.
- Hằng năm, ít nhất 70% cơ sở giáo dục bậc trung học
cơ sở trở lên tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về phòng, chống
ma túy cho cán bộ, giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên. Đến năm 2025 có
trên 80% và năm 2030 có 100% cán bộ, giáo viên, giảng viên được tập huấn, trang
bị kiến thức, kỹ năng phòng, chống ma túy để có đủ năng lực tổ chức các hoạt động
giáo dục phòng, chống ma túy cho học sinh, sinh viên.
3. Yêu cầu:
a) Căn cứ Quyết định số 140/QĐ-TTg để xác định cụ
thể các nhiệm vụ, phân công nhiệm vụ, gắn trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc (sau đây viết tắt là các
cơ quan, đơn vị, địa phương) trong triển khai thực hiện và tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
b) Coi phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên
là nội dung quan trọng, cấp bách trong tổng thể chiến lược quốc gia phòng, chống
ma túy, phải được thực hiện quyết liệt, thường xuyên, kiên trì góp phần bảo vệ
và phát huy vai trò của thanh, thiếu niên đối với sự phát triển bền vững của đất
nước; trong đó phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng Công an, ngành giáo dục
và tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp.
c) Kết hợp chặt chẽ giữa phòng và chống; lấy phòng
ngừa là chính, coi trọng phòng ngừa ngay từ gia đình, cơ sở giáo dục, tổ dân phố,
khu dân cư, xã, phường, thị trấn. Chủ động, kịp thời phát hiện sớm và can thiệp
sớm đối với thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy; kết
hợp với tăng cường đấu tranh ngăn chặn tội phạm và tệ nạn ma túy xâm nhập vào
thanh, thiếu niên.
d) Việc triển khai thực hiện Chương trình được tiến
hành lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án đảm bảo an sinh xã hội, phát
triển kinh tế - xã hội khác của địa phương.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
trong thanh, thiếu niên:
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên
quán triệt, lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu
niên, gắn với thực hiện quyết liệt, hiệu quả Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019
của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm
soát ma túy; Luật Phòng, chống ma túy năm 2021; Luật Thanh niên năm 2020;
Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 - 2025; Chiến lược quốc gia
phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030; Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch
số 117-KH/TU ngày 07/01/2020 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về thực hiện Chỉ thị số
36-CT/TW; Kế hoạch số 7353/KH-UBND ngày
14/10/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng về triển khai thực hiện Chương trình
phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 - 2025.
b) Phát huy vai trò và nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu các cấp, tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên; trước hết
không để bản thân và con em trong gia đình vi phạm pháp luật về phòng, chống ma
túy. Thực hiện nghiêm chỉnh Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị
về kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, nhất là đối với trường hợp
bản thân người đứng đầu, cán bộ, đảng viên vi phạm pháp luật về phòng, chống ma
túy hoặc thiếu trách nhiệm trong quản lý, giáo dục dẫn đến con em hoặc cấp dưới
trực tiếp vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.
c) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phối hợp giữa
các cấp, các ngành, nhất là giữa lực lượng Công an, Đoàn thanh niên các cấp, cơ
sở giáo dục và các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội; kết hợp với tăng cường
vai trò, trách nhiệm của mỗi gia đình trong công tác phòng, chống ma túy trong
thanh, thiếu niên.
d) Bảo đảm chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời,
chính xác; xây dựng, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về phòng, chống ma túy
trong thanh, thiếu niên, phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phòng,
chống ma túy trong thanh, thiếu niên.
đ) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
không gian mạng; thực hiện đồng bộ các giải pháp kiểm soát, ngăn chặn, xóa bỏ kịp
thời các trang thông tin xấu độc, kích động, lôi kéo thanh, thiếu niên tham gia
tội phạm và tệ nạn ma túy; các hội, nhóm trá hình, thông tin hướng dẫn điều chế,
sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép chất ma túy trên
không gian mạng.
e) Tăng cường đầu tư nguồn lực, hỗ trợ kinh phí, cơ
sở vật chất cho công tác phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy, hỗ trợ thanh,
thiếu niên sau cai nghiện ma túy, thanh, thiếu niên chấp hành xong án phạt tù về
tội phạm ma túy tái hòa nhập cộng đồng. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn
lực hợp pháp; phát huy hiệu quả Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp và các nguồn
vốn khác từ Chương trình hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp giai đoạn 2022 - 2030.
g) Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống ma túy trong
thanh, thiếu niên với thực hiện các chính sách, chương trình phát triển kinh tế
- xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, tạo công ăn việc làm, khắc
phục tình trạng thiếu việc làm trong thanh niên.
h) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện
công tác phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên tại các cơ quan, đơn vị,
cơ sở giáo dục, địa phương.
2. Hoàn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật về phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên:
a) Chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện, nhận
diện các trường hợp thanh, thiếu niên sử dụng trái phép các chất ma túy, chất
gây nghiện, chất hướng thần mới trên địa bàn để kịp thời báo cáo, đề xuất cấp
có thẩm quyền bổ sung vào danh mục chất ma túy và tiền chất ma túy để quản lý.
b) Phối hợp nghiên cứu, kịp thời đề xuất cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định pháp luật về an toàn thực phẩm;
phòng, chống tác hại của thuốc lá, nhất là quy định về quản lý các loại thuốc
lá điện tử, thuốc lá nung nóng, thuốc lá thế hệ mới, shisha... để phòng ngừa
tình trạng ma túy “núp bóng”, pha trộn, tẩm ướp vào các loại thực phẩm, thuốc
lá… xâm nhập vào thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên.
c) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ
chế phối hợp liên ngành về phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên phù hợp
với thực tiễn, nhất là giữa lực lượng Công an với Đoàn thanh niên các cấp bộ
đoàn, ngành giáo dục và ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan.
d) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách hỗ
trợ cho thanh, thiếu niên tham gia cai nghiện ma túy, tạo việc làm sau cai nghiện
ma túy; cơ chế đặc thù, chính sách tạo điều kiện, khuyến khích các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh tiếp nhận thanh, thiếu niên có tiền sự về sử dụng
trái phép chất ma túy; thanh, thiếu niên nghiện ma túy đang tham gia điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; thanh, thiếu niên sau cai
nghiện ma túy và thanh, thiếu niên chấp hành xong án phạt tù vào làm việc.
3. Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên:
a) Tập trung tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức pháp luật về phòng, chống ma túy, cảnh báo trực diện cho thanh, thiếu
niên, học sinh, sinh viên và phụ huynh về hậu quả, tác hại, hiểm họa của ma
túy, nhất là ma túy tổng hợp, chất hướng thần, các loại ma túy “núp bóng”, pha
trộn, tẩm ướp vào thực phẩm, đồ uống, thuốc lá điện tử, thuốc lá thế hệ mới,
shisha...; phương thức, thủ đoạn lôi kéo thanh, thiếu niên tham gia vào hoạt động
phạm tội và tệ nạn ma túy; cách thức nhận biết, kỹ năng phòng ngừa, chủ động
tham gia tố giác và cung cấp thông tin về tội phạm, tệ nạn ma túy cho cơ quan
chức năng.
b) Tổ chức tuyên truyền cá biệt tập trung vào nhóm
đối tượng có nguy cơ cao như thanh, thiếu niên sau cai nghiện ma túy, không có
công ăn việc làm, có tiền án, tiền sự; học sinh, sinh viên cá biệt; thanh, thiếu
niên vùng dân tộc thiểu số, khu vực vùng sâu, vùng xa; thanh, thiếu niên có
hoàn cảnh đặc biệt khác.
c) Đa dạng hóa các hình thức, biện pháp tuyên truyền
với nội dung dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện, phù hợp với từng nhóm đối tượng,
vùng miền (kể cả bằng tiếng dân tộc thiểu số tại các địa
bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số như Đam Rông, Lạc Dương, Đức Trọng, Bảo
Lâm, Di Linh); kết hợp giữa truyền thông đại chúng với tuyên truyền
trực tiếp đến từng gia đình, tổ dân phố, cụm dân cư và các cơ sở giáo dục. Tổ
chức các đợt cao điểm tuyên truyền phòng, chống ma túy cho thanh, thiếu niên hưởng
ứng Tháng hành động phòng, chống ma tuý (tháng 6), Ngày quốc tế phòng, chống ma
tuý và Ngày toàn dân phòng, chống ma tuý (26/6); Tháng Thanh niên, Ngày thành lập
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (26/3); Ngày Pháp luật Việt Nam (09/11).
d) Đẩy mạnh khai thác, sử dụng có hiệu quả các
phương tiện truyền thông hiện đại và các thành tựu khoa học - công nghệ, nhất
là Internet, không gian mạng để tuyên truyền, tương tác trực tuyến giữa thanh,
thiếu niên với cơ quan chức năng trong công tác phòng, chống ma túy.
đ) Xây dựng, chuẩn hóa các chương trình, tài liệu
tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma tuý cho thanh, thiếu niên, phù hợp với đối
tượng, vùng miền. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, kiến
thức và kỹ năng cần thiết cho đội ngũ tuyên truyền viên, cán bộ, giáo viên để
làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy.
e) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan
thông tin, truyền thông, tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và trách
nhiệm của ngành giáo dục. Lồng ghép nội dung tuyên truyền, giáo dục phòng, chống
ma túy trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho thanh,
thiếu niên, học sinh, sinh viên tại địa bàn cơ sở và các cơ sở giáo dục. Xây dựng,
nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến; kịp thời biểu dương, khen thưởng
các tập thể, cá nhân, đoàn viên, thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên tích cực
tham gia công tác phòng, chống ma túy.
4. Nâng cao hiệu quả công tác
cai nghiện ma túy; điều trị nghiện ma túy; quản lý chặt chẽ thanh, thiếu niên sử
dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy và quản lý, hỗ trợ thanh, thiếu niên
sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng:
a) Thường xuyên rà soát, thống kê, lập danh sách
thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy và sau cai nghiện
ma túy; bảo đảm có hồ sơ quản lý chặt chẽ và số thanh, thiếu niên nghiện ma túy
được hỗ trợ tư vấn pháp lý và xã hội, chuyển gửi và cai nghiện phù hợp. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin; khai thác hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư trong công tác quản lý thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện
ma túy; quản lý, tư vấn, cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy và quản lý thanh,
thiếu niên sau cai nghiện.
b) Tăng cường vai trò, trách nhiệm, phối hợp thường
xuyên, chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và gia đình, lực lượng Công an, Đoàn
Thanh niên, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội và các đoàn thể ở cơ sở
trong công tác quản lý thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện
ma túy và quản lý, hỗ trợ thanh, thiếu niên sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập
cộng đồng.
c) Chủ động phát hiện sớm và can thiệp sớm đối với
thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy thông qua sàng lọc,
kiểm tra đối với số thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên có nguy cơ cao tại
các cơ sở giáo dục và trong cộng đồng, bảo đảm theo quy định Luật Phòng, chống
ma túy. Triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa nghiện
ma túy đối với nhóm thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy và thanh,
thiếu niên có nguy cơ cao.
d) Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, nhất
là cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo hướng tạo điều kiện cho
thanh, thiếu niên nghiện ma túy được tham gia cai nghiện ngay tại địa bàn cơ sở.
Bảo đảm cơ sở vật chất, nhân lực cho các cơ sở cai nghiện công lập đáp ứng yêu
cầu công tác cai nghiện cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định.
đ) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp cho cán bộ quản lý, cán bộ thực hiện công tác tư vấn,
điều trị, cai nghiện ma túy đối với thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma
túy, nghiện ma túy.
e) Bảo đảm công tác giáo dục phổ thông và đẩy mạnh
công tác đào tạo, dạy nghề, hướng nghiệp cho thanh, thiếu niên tham gia cai
nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện phù hợp với từng lứa tuổi và nhu cầu thực
tiễn. Xây dựng chính sách, mô hình tư vấn, hỗ trợ, giới thiệu việc làm, tạo việc
làm, giới thiệu nguồn vốn vay cho thanh, thiếu niên sau cai nghiện lập nghiệp,
hoà nhập cộng đồng tại các địa phương.
g) Xây dựng đường dây nóng về tư vấn cai nghiện ma
túy, mạng lưới tư vấn, hỗ trợ về y tế, tâm lý, pháp luật, trợ giúp pháp lý, việc
làm cho thanh, thiếu niên và gia đình có con em sử dụng trái phép chất ma túy,
nghiện ma túy tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy.
5. Đẩy mạnh công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy nhằm ngăn chặn ma túy tác
động đến thanh, thiếu niên:
a) Thường xuyên nắm, phân tích, đánh giá, nhận diện,
dự báo chính xác tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy, chủ động
triển khai các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ phòng ngừa, đấu tranh hiệu quả,
không để tình hình ma túy trong thanh, thiếu niên diễn biến phức tạp.
b) Tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp
vụ nhằm kịp thời phát hiện, đấu tranh triệt phá các đường dây, tổ chức, băng
nhóm, điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy liên quan đến thanh, thiếu niên, nhất là
các hoạt động ma túy “núp bóng”; hoạt động mua bán, tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy trong các cơ sở kinh doanh có điều kiện và dịch vụ nhạy cảm về an
ninh trật tự; hoạt động mua bán, vận chuyển, lôi kéo, tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy liên quan đến không gian mạng.
c) Nâng cao chất lượng công tác tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử lý tội
phạm ma túy; thực hiện các chính sách trợ giúp pháp lý, thủ tục tố tụng hình sự
thân thiện đối với người dưới 18 tuổi, nhất là liên quan đến các hành vi tổ chức,
cưỡng bức, lôi kéo người dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy, chứa chấp
người dưới 16 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy.
d) Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp liên
quan đến ma túy, không để tội phạm ma túy lợi dụng vào việc sản xuất, mua bán
trái phép các chất ma túy. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, quản lý địa
bàn đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện và dịch vụ nhạy cảm về an ninh trật
tự, các điểm, tụ điểm phức tạp xung quanh các cơ sở giáo dục, địa bàn tập trung
đông thanh niên công nhân lao động tại các khu, cụm công nghiệp, dự án xây dựng
đô thị... để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi mua
bán, tổ chức sử dụng, lôi kéo thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên sử dụng
trái phép chất ma túy.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức pháp luật, nghiệp vụ chuyên sâu, đặc thù cho điều tra viên,
kiểm sát viên, thẩm phán về kỹ năng xử lý các vụ việc, vụ án về ma túy liên
quan đến thanh, thiếu niên, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của đối tượng đấu
tranh, xử lý.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh:
a) Chủ trì phối hợp với Tỉnh đoàn và các ngành chức
năng tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp của Chương trình; thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện Chương trình gắn với các Chương trình, Kế hoạch, Đề
án, Dự án khác của Chính phủ, Bộ Công an và của tỉnh, nhất là liên quan đến
lĩnh vực phòng, chống ma túy và phát triển thanh, thiếu niên.
b) Chủ động nắm, phân tích, đánh giá, nhận diện, dự
báo chính xác tình hình để triển khai các Kế hoạch, Phương án đấu tranh, triệt
xóa các băng nhóm, tổ chức, đường dây tội phạm ma túy; các điểm, tụ điểm mua
bán, tổ chức sử dụng, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy liên quan đến
thanh, thiếu niên.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Công Thương, Y tế,
Tài chính, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thông tin và Truyền thông tăng cường kiểm soát chặt chẽ tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần trong xuất nhập khẩu và sản xuất kinh doanh không để tội
phạm lợi dụng sản xuất trái phép chất ma tuý trên địa bàn. Thường xuyên kiểm
tra, giám sát chặt chẽ các cơ sở kinh doanh có điều kiện và dịch vụ nhạy cảm về
an ninh trật tự để phòng ngừa và kịp thời phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành
vi mua bán, tổ chức sử dụng, lôi kéo thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên sử
dụng trái phép chất ma túy. Tổ chức kiểm duyệt, phát hiện, điều tra, xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân giới thiệu, hướng dẫn sản xuất, điều chế ma túy tổng
hợp, quảng cáo mua bán, lôi kéo thanh, thiếu niên sử dụng trái phép các chất ma
túy trên không gian mạng.
d) Định kỳ phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan rà soát, thống kê, lập danh sách thanh, thiếu niên sử dụng
trái phép chất ma tuý, nghiện ma túy, sau cai nghiện ma túy để có biện pháp quản
lý chặt chẽ ngay tại địa bàn cơ sở, nhất là quản lý về cư trú, kết hợp với
tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, giúp đỡ tái hòa nhập cộng đồng; kịp thời phát
hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và các hành vi
vi phạm pháp luật. Cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về tình hình tội phạm và tệ
nạn ma túy trong thanh, thiếu niên trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
đ) Tổ chức kiểm tra, sàng lọc, phát hiện việc sử dụng
ma túy đối với số thanh, thiếu niên có nguy cơ cao trong cộng đồng thông qua
công tác quản lý, theo dõi, giám sát hoặc kết hợp với triển khai kế hoạch tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề thanh, thiếu niên điều khiển
phương tiện giao thông mà trong cơ thể có chất ma túy bảo đảm theo quy định
pháp luật... Chủ động phối hợp chặt chẽ với ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Y tế, Tòa án trong công tác xác định tình trạng nghiện; áp dụng các biện
pháp hỗ trợ tư vấn pháp lý và xã hội, chuyển gửi và cai nghiện phù hợp đối với
thanh, thiếu niên nghiện ma túy.
e) Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, ban hành chính sách, pháp luật về phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu
niên phù hợp với thực tiễn. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện
các chính sách tố tụng hình sự thân thiện trong điều tra, xử lý các vụ án xâm hại
người dưới 18 tuổi, nhất là liên quan đến các hành vi tổ chức, cưỡng bức, lôi
kéo người dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy, chứa chấp người dưới 16
tuổi sử dụng trái phép chất ma túy.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương tăng cường tuyên truyền phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên với
nhiều hình thức phong phú, phù hợp với lứa tuổi, vùng miền; tập trung tuyên
truyền trên không gian mạng, ứng dụng khoa học công nghệ, internet, hệ thống mạng
xã hội… để tuyên truyền, tương tác trực tuyến giữa thanh, thiếu niên với cơ
quan chức năng nhằm chủ động phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm, tệ nạn ma
túy.
h) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, dạy nghề,
hướng nghiệp cho thanh, thiếu niên là các trại viên, can phạm nhân đang bị tạm
giam, tạm giữ, chấp hành án phạt tù liên quan đến tội phạm và vi phạm pháp luật
về ma túy tại Trại tạm giam, nhà tạm giữ do lực lượng Công an quản lý. Phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức tư vấn, hỗ trợ, giới thiệu việc
làm, tạo việc làm, giới thiệu nguồn vốn vay cho thanh, thiếu niên chấp hành
xong án phạt tù lập nghiệp, ổn định cuộc sống.
i) Phối hợp với Tỉnh đoàn, Sở Giáo dục và Đào tạo;
các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan hằng năm tổ chức đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng tuyên truyền phòng, chống ma túy cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên ở các cơ quan, đơn vị,
cơ sở giáo dục và các địa phương.
k) Phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và
báo cáo theo quy định; tham mưu tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào
năm 2026, tổng kết vào năm 2030; đề xuất hình thức động viên, khen thưởng cho
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác phòng, chống
ma túy trong thanh, thiếu niên.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Triển khai bộ tài liệu tuyên truyền, giáo dục
phòng, chống ma túy cho học sinh, sinh viên các cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo
xây dựng. Tăng cường tuyên truyền cho học sinh, sinh viên và phụ huynh về hậu
quả, tác hại của ma túy, đặc biệt là ma túy tổng hợp, các chất gây nghiện, chất
hướng thần, ma túy “núp bóng” các loại thực phẩm, đồ uống, thuốc lá điện tử,
thuốc lá thế hệ mới dưới các dạng như tem giấy, bùa lưỡi, cỏ Mỹ...; cách thức
nhận biết và kỹ năng phòng tránh... Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, giảng viên,
học sinh, sinh viên ký cam kết không vi phạm pháp luật về ma túy.
b) Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục về
phòng, chống ma túy cho học sinh, sinh viên; lồng ghép nội dung giáo dục phòng,
chống ma túy vào chương trình, giáo dục, các hoạt động trải nghiệm, hoạt động
ngoại khóa. Mở rộng các hình thức tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy
thông qua tổ chức các hoạt động thực tế cho học sinh, sinh viên như tham dự các
phiên tòa điểm, phiên tòa giả định, tham quan các cơ sở cai nghiện ma túy, trại
tạm giam tại các địa phương.
c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
kỹ năng về phòng, chống ma túy cho cán bộ, giáo viên, giảng viên để nâng cao
năng lực thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy cho
học sinh, sinh viên.
d) Tổ chức kiểm tra, khảo sát, đánh giá thực trạng
tình hình tệ nạn ma túy và công tác phòng, chống ma túy tại các cơ sở giáo dục
để đề ra giải pháp tổng thể, phù hợp. Tăng cường công tác quản lý học sinh,
sinh viên; chủ động rà soát, phát hiện học sinh, sinh viên liên quan đến tội phạm
và tệ nạn ma túy để kịp thời phối hợp với các cơ quan có liên quan có giải pháp
giáo dục, quản lý và xử lý theo quy định. Xây dựng mô hình cung cấp, tiếp nhận
thông tin tố giác về tệ nạn ma túy liên quan đến học sinh, sinh viên trong các
cơ sở giáo dục.
đ) Chỉ đạo xây dựng và triển khai các chương trình,
kế hoạch, quy chế phối hợp giữa các cơ sở giáo dục, lực lượng Công an, chính quyền
địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và gia đình trong công tác quản lý học
sinh, sinh viên; phòng, chống ma túy trong các cơ sở giáo dục; xây dựng mô hình
“Trường học không ma túy”; bảo đảm môi trường giáo dục, học tập an toàn, văn
minh trong các cơ sở giáo dục, khu ký túc xá, khu nhà trọ ngoại trú của học
sinh, sinh viên và khu vực xung quanh các cơ sở giáo dục để phòng ngừa tội phạm
và tệ nạn ma túy xâm nhập vào học sinh, sinh viên.
e) Tổ chức triển khai Chương trình gắn với thực hiện
Dự án “Tăng cường năng lực phòng, chống ma túy trong trường học đến năm 2025” của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai nâng cấp, sửa chữa,
xây mới và bảo đảm nhân lực cho Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Lâm Đồng, các cơ sở
bảo trợ xã hội trên địa bàn. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhân lực bảo đảm điều kiện cai nghiện ma túy; thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông, học văn hóa cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi và thanh, thiếu
niên nghiện ma túy theo quy định. Tổ chức đào tạo, dạy nghề, hướng nghiệp cho
thanh, thiếu niên tham gia cai nghiện ma túy phù hợp với từng lứa tuổi, vùng miền.
b) Chỉ đạo, triển khai các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm thanh, thiếu niên có nguy cơ
cao và thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy; các giải pháp nhằm phát
hiện sớm và can thiệp sớm đối với thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma
túy, nghiện ma túy.
c) Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, nhất
là biện pháp cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo hướng tạo điều
kiện cho thanh, thiếu niên nghiện ma túy được tham gia cai nghiện ma túy ngay tại
địa bàn cơ sở.
d) Xây dựng các mô hình tư vấn, hỗ trợ, giới thiệu
việc làm, tạo việc làm, giới thiệu nguồn vốn vay cho gia đình có thanh, thiếu
niên sau cai nghiện ma túy lập nghiệp, hoà nhập cộng đồng; giới thiệu, định hướng
cho thanh, thiếu niên nghiện ma túy đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế và sau cai nghiện ma túy được tiếp cận, tham
gia các mô hình làm kinh tế, sản xuất kinh doanh tại các địa phương.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách; hỗ trợ cho vay tín dụng dành
cho thanh, thiếu niên sau cai nghiện ma túy để được học nghề, sản xuất kinh
doanh, tái hòa nhập cộng đồng và hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh xây dựng, phát triển các mô hình tạo công ăn, việc làm cho thanh, thiếu
niên sau cai nghiện ma túy, thanh, thiếu niên chấp hành xong án phạt tù vào làm
việc theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
e) Xây dựng đường dây nóng về tư vấn cai nghiện ma
túy, mạng lưới tư vấn, hỗ trợ về y tế, tâm lý, pháp lý, việc làm cho thanh, thiếu
niên và gia đình có con em sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy tại các
địa bàn cơ sở trọng điểm, phức tạp về ma túy.
g) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp cho cán bộ quản lý, cán bộ thực hiện công tác tư vấn,
điều trị, cai nghiện ma túy đối với thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma
túy, nghiện ma túy. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tư vấn,
cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy cho thanh, thiếu niên nghiện ma túy, sau cai
nghiện ma túy.
h) Tham mưu, đề xuất, triển khai các chương trình,
giải pháp tổng thể bảo đảm chính sách hỗ trợ, can thiệp, giảm tác hại[1] đối với nhóm đối tượng có nguy cơ
cao, thanh, thiếu niên, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt[2].
4. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tổ chức
triển khai thực hiện phác đồ điều trị cắt cơn, giải độc, trị liệu, hồi phục cho
người tham gia cai nghiện ma túy dưới các hình thức. Nâng cao hiệu quả điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế methadone/buprenorphine.
Quản lý chặt chẽ các loại thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất dùng
trong y học, tránh để các đối tượng lợi dụng sản xuất ma tuý tổng hợp.
b) Thường xuyên rà soát, bảo đảm cơ sở vật chất,
nhân lực duy trì hoạt động của các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng
nghiện ma túy, nhất là trạm y tế cấp xã để kịp thời phát hiện thanh, thiếu niên
nghiện ma túy tại địa bàn cơ sở và áp dụng các biện pháp cai nghiện ma túy phù
hợp.
c) Triển khai các giải pháp can thiệp giảm tác hại
cho thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy; các giải
pháp điều trị cho thanh, thiếu niên nghiện ma túy tổng hợp.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát thực hiện quy định pháp luật về an toàn thực phẩm và phòng, chống tác hại của
thuốc lá để phòng ngừa hoạt động ma túy "núp bóng" các loại thực phẩm,
thuốc lá điện tử, thuốc lá thế hệ mới...
5. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ
động định hướng, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho báo chí, các phương
tiện thông tin đại chúng và trên không gian mạng về công tác phòng, chống ma
túy trong thanh, thiếu niên.
b) Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh tăng cường kiểm
soát, xác thực các tài khoản trên mạng xã hội; quản lý dịch vụ internet và
thông tin trên mạng để phòng ngừa, kiến nghị các cơ quan, tổ chức có liên quan
đấu tranh, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân giới thiệu, hướng dẫn sản xuất, điều
chế ma túy tổng hợp; quảng cáo mua bán, lôi kéo thanh, thiếu niên sử dụng trái
phép các chất ma túy và tham gia các hoạt động tội phạm và tệ nạn ma túy trên
không gian mạng.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chỉ đạo triển khai lồng ghép công tác tuyên truyền
phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể thao, du lịch; phát huy hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở, tổ chức các sân
chơi bổ ích, lành mạnh cho thanh, thiếu niên, gắn với phong trào xây dựng làng,
thôn, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa.
b) Tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra các hoạt động, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch nhằm phòng ngừa,
không để thanh, thiếu niên lợi dụng tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và
các hoạt động liên quan đến tội phạm, tệ nạn ma túy.
7. Sở Công Thương, Cục Quản lý
thị trường: Phối hợp với các lực lượng chức năng (Công an, Hải
quan...) tăng cường công tác nắm tình hình, kiểm tra, phát hiện, xử lý các mặt
hàng thực phẩm, đồ uống, thảo mộc... không có hóa đơn chứng từ hợp pháp có nguy
cơ “núp bóng” ma túy.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức Đoàn trong Quân đội phối hợp cơ quan,
đơn vị, tổ chức Đoàn nơi đóng quân đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy cho thanh, thiếu niên; xây dựng, nhân
rộng các mô hình thanh, thiếu niên xung kích tham gia phòng, chống ma túy trong
đơn vị và ở khu vực đóng quân.
9. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc tỉnh: Chỉ đạo, tăng cường công tác quản lý, phát
triển thanh niên ở cơ quan, đơn vị, địa phương; phối hợp triển khai có hiệu quả
các nội dung của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách.
10. Đề nghị Tỉnh Đoàn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo Đoàn
Thanh niên các cấp phát huy vai trò xung kích, phối hợp chặt chẽ với lực lượng
Công an, ngành giáo dục và các ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
b) Cụ thể hoá các nội dung, nhiệm vụ của Chương
trình thành chỉ tiêu trong chương trình công tác Đoàn, công tác Đội, các phong
trào thanh, thiếu niên hằng năm của Đoàn thanh niên các cấp; đưa vào kế hoạch
kiểm tra, giám sát định kỳ, kịp thời phát hiện, xây dựng, nhân rộng các mô
hình, cách làm hay, sáng tạo trong công tác phòng, chống ma tuý trong thanh,
thiếu niên; tổ chức tuyên dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong công tác phòng, chống ma tuý trong thanh, thiếu niên.
c) Huy động nguồn lực, phát huy hiệu quả Quỹ hỗ trợ
thanh niên khởi nghiệp và các nguồn vốn khác từ Chương trình hỗ trợ thanh niên
khởi nghiệp giai đoạn 2022 - 2030 phục vụ triển khai Chương trình.
d) Chủ trì tham mưu triển khai các Dự án thành phần[3] do Trung ương Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng.
11. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh:
a) Nâng cao chất lượng xem xét, giải quyết hồ
sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc người từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi.
Phối hợp thu thập thông tin thống kê và chia sẻ thông tin về tình hình người dưới
18 tuổi phạm tội về ma túy và đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18
tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
b) Thường xuyên tổ chức các phiên tòa giả định,
phiên tòa rút kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng xét xử và hiệu quả công tác
tuyên truyền phòng ngừa tội phạm ma túy trong thanh, thiếu niên.
12. UBND các huyện, thành phố
Đà Lạt và Bảo Lộc:
a) Triển khai thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ, giải
pháp nêu trên; xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình, trong đó phân công
nhiệm vụ, gắn trách nhiệm cụ thể cho các ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện;
tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện Chương trình.
b) Tham mưu cho Huyện uỷ, Thành ủy đưa vào các nghị
quyết, chương trình hành động nội dung chỉ đạo tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
công tác phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên đối với các địa phương có
tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy trong thanh, thiếu niên diễn biến phức tạp.
c) Lồng ghép nội dung công tác phòng, chống ma túy
trong thanh, thiếu niên với các chương trình, đề án, dự án bảo đảm an sinh xã hội,
phát triển kinh tế - xã hội khác tại địa phương.
d) Quan tâm bố trí kinh phí của địa phương và huy động
các nguồn lực tài chính hợp pháp khác để triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các
huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội
dung trong kế hoạch này để xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, gửi Công an
tỉnh (qua Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Địa chỉ: Số 10 đường
Trần Bình Trọng, phường 5, thành phố Đà Lạt; số điện thoại: 0693.449.137) trước
ngày 30/4/2024. Định kỳ (lồng ghép vào báo cáo công tác phòng, chống
ma túy 06 tháng, 01 năm) hoặc đột xuất báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
theo quy định.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Tỉnh
đoàn và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám
sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện Chương trình (lồng ghép vào các báo cáo về công tác phòng, chống
ma túy); định kỳ tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình.
3. Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân
sách nhà nước cấp từ nguồn kinh phí của Chương trình phòng, chống ma túy giai
đoạn 2021 - 2025, Chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 -
2030; các nguồn kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia có liên
quan và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ
nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Bộ Công an;
- Cục CSĐTTPMT -Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh, Bộ CHQS tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các tổ chức chính trị- xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, NC.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Hiệp
|
[1]
Chăm sóc y tế, trợ giúp xã hội, hỗ trợ giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp,
trợ giúp pháp lý, tư vấn, điều trị tâm lý, giới thiệu việc làm...
[2] Trẻ
em đang hưởng trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh và các sự cố bất khả kháng, trẻ em là nạn
nhân bị bóc lột, cưỡng bức lao động, đã từng vi phạm pháp luật đang bị
giáo dục tại xã, phường, thị trấn...
[3] Dự án 1: “Tăng cường công tác truyền thông về phòng, chống
ma túy trong thanh, thiếu niên”; Dự án 2: “Triển khai các Đội Thanh niên xung
kích tham gia phòng, chống ma túy tại địa bàn cơ sở”.