Kế hoạch 286/KH-UBND năm 2021 về Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030

Số hiệu 286/KH-UBND
Ngày ban hành 19/11/2021
Ngày có hiệu lực 19/11/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Vũ Việt Văn
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 286/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 19 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2030

Căn cứ Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030;

Căn cứ Quyết định số 3431/QĐ-BYT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động của Bộ Y tế triển khai Quyết định số 659/QĐ- TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030;

Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế tại Tờ trình số 442/TTr-SYT ngày 04/11/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030 trên địa tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc, phòng, chống bệnh tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.

2.2. Quản lý cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp: quản lý 50% số cơ sở lao động vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.

2.3. Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động: kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và 50% vào năm 2030; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định vào năm 2025.

2.4. Đến năm 2025: Lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế tuyến cơ sở. 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc.

2.5. Quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (bao gồm cả người lao động tiếp xúc với amiăng): 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.

2.6. Đến năm 2025: 100% người lao động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định.

2.7. 100% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.

2.8. Đến năm 2025: 100% người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).

2.9. Đến năm 2025 giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động và đến năm 2030 giảm 25% so với giai đoạn 2010-2020.

II. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp liên ngành

- Tăng cường sự chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội, các hội ngành nghề, doanh nghiệp tổ chức xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.

- Tổ chức các phổ biến, tuyên truyền các văn bản, chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp cho lãnh đạo chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, người sử dụng lao động…

- Huy động sự vào cuộc, tham gia của cả hệ thống chính trị, các Sở, ban, ngành, cộng đồng doanh nghiệp và người dân để thực hiện đạt các mục tiêu đề ra của kế hoạch.

2. Nâng cao năng lực thực hiện công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp

- Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp từ tuyến tỉnh đến cơ sở phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo từng mục tiêu của Kế hoạch. Đào tạo cấp chứng chỉ khám bệnh nghề nghiệp, quan trắc môi trường lao động cho cán bộ làm công tác y tế lao động; đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ y tế tuyến huyện, xã, y tế tại cơ sở lao động về cách quản lý, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Hướng dẫn các cơ sở lao động lập Hồ sơ vệ sinh lao động, quản lý các yếu tố có hại, quản lý hồ sơ khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

- Đầu tư nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất; củng cố nhân lực y tế, nhân lực làm công tác vệ sinh lao động tại các cơ sở lao động đảm bảo thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, kiểm soát yếu tố có hại tại nơi làm việc hiệu quả.

- Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tại nơi làm việc, đáp ứng điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.

- Triển khai và nhân rộng mô hình phòng chống hiệu quả các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản…) tại nơi làm việc.

- Xây dựng mô hình quản lý sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại cơ sở lao động. Phòng chống hiệu quả các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề: bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong ngành y tế, nông nghiệp; bệnh điếc nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, chế tạo máy; bệnh amiăng nghề nghiệp trong ngành xây dựng; bệnh nhiễm độc hóa chất nghề nghiệp trong ngành sản xuất da giày, hóa chất, linh kiện điện tử; bệnh bụi phổi nghề nghiệp trong các ngành khai thác mỏ, cơ khí, luyện kim, ...; giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các cơ sở lao động có nguy cơ.

[...]