Kế hoạch 279/KH-UBND về chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn năm 2023

Số hiệu 279/KH-UBND
Ngày ban hành 25/04/2023
Ngày có hiệu lực 25/04/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nguyễn Đăng Bình
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 279/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 25 tháng 4 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH BẮC KẠN NĂM 2023

Căn cứ Kế hoạch số 278/KH-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn năm 2023 với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng dùng chung (hạ tầng kỹ thuật, các nền tảng, phần mềm dùng chung, an toàn thông tin) để đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu của các đơn vị, địa phương trong tỉnh và kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các bộ, ngành trung ương và các tỉnh, thành phố trong cả nước. Phát triển dữ liệu số; nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải cách hành chính; đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động du lịch; nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước; chuyển đổi nhận thức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền số, thúc đẩy phát triển kinh tế số và từng bước hình thành công dân số, xã hội số của tỉnh gắn với công tác đảm bảo an toàn thông tin trong chuyển đổi số. Hoàn thành một số nhiệm vụ trọng tâm của Năm Dữ liệu số quốc gia 2023 theo định hướng chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Phát triển Chính quyền số:

- 100% hồ sơ phát sinh của các TTHC đã được cung cấp DVCTT toàn trình và 50% hồ sơ phát sinh của các TTHC đã được cung cấp DVCTT một phần cho phép nộp hồ sơ trực tuyến phải được “tiếp nhận” trực tuyến; 50% hồ sơ phát sinh của các TTHC có quy định phí, lệ phí phải được thực hiện thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia.

- 100% TTHC có đủ điều kiện, được cung cấp DVCTT toàn trình trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh; 70% TTHC của tỉnh thực hiện qua DVCTT toàn trình được tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

- 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa, trên 60% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến.

- Trên 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.

- Trên 10% hoạt động kiểm tra hành chính định kỳ của cơ quan quản lý nhà nước đối với đối tượng quản lý được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

2.2. Phát triển kinh tế số:

- Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP trên 10%.

- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ trên 8,5%.

- Trên 90% doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận dùng thử các nền tảng chuyển đổi số, trên 30% doanh nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên sử dụng các nền tảng chuyển đổi số.

2.3. Phát triển xã hội số:

- 80% hộ gia đình trên địa bàn tỉnh có điện thoại thông minh.

- 75% hộ gia đình có đường truyền Internet cáp quang băng rộng.

- Phủ sóng băng rộng di động tới 100% thôn/bản trên địa bàn tỉnh.

- Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các hình thức được phép khác đạt từ 55%.

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định danh điện tử trên 30%.

- Tỷ lệ dân số trưởng thành trở lên có chữ ký số cá nhân trên 20%.

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản dịch vụ công trực tuyến trên 60%.

- Tỷ lệ dân số trưởng thành sử dụng nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa trên 30%

2.4. An toàn thông tin:

- 100% các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh được đánh giá an toàn thông tin và gán nhãn tín nhiệm mạng.

[...]