Kế hoạch 2744/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020

Số hiệu 2744/KH-UBND
Ngày ban hành 15/06/2016
Ngày có hiệu lực 15/06/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Võ Ngọc Thành
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
GIA LAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2744/KH-UBND

Gia Lai, ngày 15 tháng 06 năm 2016

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH GIA LAI HAI NĂM 2016 -2017 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020 (NQ 19-2016); UBND tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016 -2017 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung sau:

I. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020:

1. Mục tiêu:

1.1. Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC), rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện TTHC, giảm chi phí hành chính, tăng chỉ shài lòng của người dân và doanh nghiệp, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng và nâng cao trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước đnâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thu hút mạnh các nguồn lực để khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, góp phần thực hiện thng lợi các chỉ tiêu chủ yếu để cải thiện môi trường kinh doanh.

1.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp để cải thiện chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm sau tốt hơn năm trước và đến năm 2020 nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố có chỉ số PCI tốt nhất của cả nước.

1.3. Phát triển doanh nghiệp bền vững, góp phần cùng với cả nước thực hiện mục tiêu tăng gp đôi số doanh nghiệp, đạt 1 triệu doanh nghiệp.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

2.1. Năm 2016 - 2017: Phấn đấu các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh của tỉnh đạt và vượt mức trung bình của Nghị quyết 19-2016/NQ-CP, cụ thể:

- Bám sát tiêu chí đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), củng c, duy trì các kết quả đạt được trong khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng, bảo vệ nhà đầu tư, nộp thuế và bảo hiểm xã hội, đồng thời phấn đấu nâng điểm và vị trí xếp hạng của 10 chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong nhóm 35 tỉnh, thành phố đứng đầu.

- Đơn giản hóa về quy trình, phương thức, thời gian thực hiện, bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp, đảm bảo hàng năng cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ TTHC.

- Cải cách hành chính thuế trên 03 nhóm chỉ tiêu: hoàn thuế; quản lý rủi ro trong thanh, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý khiếu nại về thuế.

- Cải thiện các chỉ tiêu về chi phí thời gian, gia nhập thị trường:

+ Rút ngn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 67 ngày (bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết ni cp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau khi hoàn công ...).

+ Thời gian nộp thuế và bảo hiểm bắt buộc không quá 168 giờ/năm.

+ Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất xuống còn không quá 14 ngày.

+ Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp dưới 32 ngày;

+ Thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới: Đối với hàng hóa đơn giản: tối đa 5 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu.

+ Rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng xuống còn tối đa 200 ngày.

+ Rút ngắn thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp xuống còn 24 tháng.

- Giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Thay đổi căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành, thực hiện nguyên tắc quản lý trên cơ sở đánh giá rủi ro, áp dụng rộng rãi thông lệ quốc tế, chuyển căn bản sang hậu kiểm; điện tử hóa thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kim tra chuyên ngành và với cơ quan hải quan.

- Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, n định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.

- Đạt mức trung bình của Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về các chỉ số:

+ Chỉ số hiệu lực chính sách cạnh tranh; hạn chế rào cản phi thuế quan. Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và nâng cao hiệu quả thị trường hàng hóa và cạnh tranh công bằng.

+ Chỉ số năng suất, khả năng giữ chân và thu hút nhân tài;

+ Chỉ số Mức độ sẵn có và đầy đủ về dịch vụ tài chính;

+ Phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất, bao gồm cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.

[...]