Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 271/KH-UBND
Ngày ban hành 16/12/2019
Ngày có hiệu lực 16/12/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Thắng
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 271/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 16 tháng 12 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 11/10/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ

Ngày 11/10/2019 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 25/CT-TTg về các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng kinh tế trọng điểm (KKTĐ) Bắc Bộ với mục tiêu:

“(1) Vùng KTTĐ Bắc Bộ phải tiếp tục giữ vững và phát huy hơn nữa vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của cả nước; là tâm điểm hội tụ nguồn lực và nguyên khí quốc gia, hội nhập và giao thương với khu vực và quốc tế; thực sự trở thành hạt nhân phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước. Xây dựng vùng KTTĐ Bắc Bộ trở thành một trong hai vùng dẫn đầu cả nước về phát triển kinh tế, nòng cốt tiên phong trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội, củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra tại Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến 2030.

(2). Phát triển mạnh những lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, nhất là các lĩnh vực: công nghiệp chế biến, chế tạo; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; công nghệ thông tin, du lịch và các ngành dịch vụ khác; gắn với phát triển đô thị thông minh, mang tầm cạnh tranh khu vực, quốc tế. Khai thác tốt hơn các thế mạnh của Vùng về kết cấu hạ tầng, điều kiện tự nhiên, vị trí địa chính trị quan trọng, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển tổng thể, mang tính hữu cơ, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong Vùng thành một thể thống nhất.

(3). Xây dựng cơ chế, chính sách thuận lợi, thông thoáng, ổn định và phù hợp với đặc thù của vùng KTTĐ Bắc Bộ để tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững, thực hiện sứ mệnh dẫn dắt, tác động lan tỏa đến các vùng khác trong cả nước.”.

Để triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng Kế hoạch với các nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức triển khai đầy đủ, đồng bộ, có hiệu quả Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Phấn đấu đưa Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế, là động lực dẫn dắt sự phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đảm bảo môi trường bền vững; xây dựng Quảng Ninh trở thành khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

2. Yêu cầu

- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ phải tập trung vào 03 nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển bền vững, tăng cường liên kết các lĩnh vực, ngành giữa các tỉnh, thành phố trong Vùng và huy động nguồn lực trong tổ chức thực hiện. Đồng thời thực hiện Kế hoạch, hành động số 86/KH-UBND ngày 29/5/2018 của UBND tỉnh Quảng Ninh về thực hiện chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; Kế hoạch hợp tác giữa tỉnh Quảng Ninh với các tỉnh, thành phố trong Vùng như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương... (Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày 19/8/2019, Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 12/11/2019 của UBND tỉnh).

- Quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị phải bám sát các chỉ tiêu kinh tế, xã hội 5 năm, hàng năm của Tỉnh và có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các sở, ban, ngành, các địa phương trong tỉnh; giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân.

- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25/01/2014.

- Định kỳ có kế hoạch kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ, qua đó đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế, xã hội sát với tình hình thực tiễn.

II. NỘI DUNG NHIỆM VỤ

1. Về cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển bền vững

- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế đặc thù để khuyến khích một số doanh nghiệp có quy mô khu vực và quốc tế làm đầu tàu, để tạo hiệu ứng lan tỏa và dẫn dắt các doanh nghiệp khác phát triển. Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, nhằm nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ nội địa để có thể tham gia vào chuỗi giá trị các doanh nghiệp FDI trong vùng.

- Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh, thành phố trong Vùng, các bộ, ngành thực hiện tốt các hoạt động điều phối liên kết, kịp thời đề xuất với Chính phủ những cơ chế, chính sách phù hợp với định hướng phát triển và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

- Triển khai đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo; tạo cơ hội cho hộ nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về đất đai, tín dụng, dạy nghề; hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập để thoát nghèo bền vững. Kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh trên địa bàn.

- Tập trung chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở kỹ thuật, dữ liệu thông tin để hoàn thành việc kết nối cổng dịch vụ công, hệ thống một cửa điện tử tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ. Nhằm thực hiện đồng bộ, toàn diện các dịch vụ công để cung cấp cho người dân và doanh nghiệp.

- Thực hiện các giải pháp đồng bộ, hiệu quả để nâng cao ý thức người dân, phòng chống, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm rác thải nhựa; thực hiện tốt phong trào nói không với rác thải nhựa.

- Thúc đẩy và tận dụng hiệu quả các cơ hội có được trong việc thực hiện chiến lược phát triển “hai hành lang, một vành đai kinh tế” với Trung Quốc.

- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành xây dựng cơ chế thúc đẩy phát triển kinh tế cửa khẩu gắn với giữ vững quốc phòng, an ninh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân giao thương với nước bạn.

2. Về liên kết các ngành, lĩnh vực

- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả, thực chất hơn nhiệm vụ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong tất cả các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Tập trung phát triển các ngành có lợi thế so sánh, ứng dụng công nghệ hiện đại, tạo ra giá trị gia tăng cao; trong đó chú trọng phát triển các ngành như: Công nghiệp chế biến, chế tạo; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; công nghệ thông tin; du lịch, dịch vụ; gắn kết chặt chẽ với phát triển đô thị thông minh để tạo động lực cho phát triển. Tuyên truyền, vận động người sử dụng đất thực hiện tập trung đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng đất.

- Quán triệt tinh thần Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030, đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài có chọn lọc, hướng vào các đối tác giàu tiềm năng, nhất là các nước phát triển.

- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Phấn đấu giữ vững vị thế và nâng cao chỉ số PCI, chỉ số PAPI.

[...]