ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 29 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2021
- 2025
Thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 13
tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chỉ thị số 3110/CT-BNN-KH ngày 08 tháng 5 năm 2020 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng kế hoạch phát triển ngành nông
nghiệp, nông thôn 5 năm 2021 - 2025. Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2021 - 2025, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nông
nghiệp, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông
nghiệp đô thị theo chuỗi giá trị. Mở rộng các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung quy mô lớn, gắn với chế biến và xuất khẩu
các sản phẩm chủ lực.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình tổng thể “Phát triển nông nghiệp xanh, sạch,
thông minh, thích ứng biến đổi khí hậu đến năm 2030”. Thành lập sàn giao dịch sản
phẩm nông nghiệp gắn với xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý; đảm bảo đầu ra sản phẩm.
- Xây dựng thành phố Cần Thơ trở
thành trung tâm dịch vụ khoa học công nghệ nông nghiệp, đặc biệt
là trung tâm sản xuất giống cây, con chủ lực; Phát triển
ngành chế biến nông sản để kết nối với các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long; Xây
dựng và phát triển Cần Thơ thành trung tâm logistic nông sản của vùng cho thị
trường trong nước và thế giới.
- Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng gắn với đô thị hóa, nâng chất nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình OCOP “mỗi xã một sản phẩm” gắn với xây dựng thương hiệu và phát triển du lịch
đặc trưng của địa phương.
II. CHỈ TIÊU CỤ THỂ
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025:
1. Chỉ tiêu kinh tế xã hội
- Tăng trưởng kinh tế (GRDP) khu vực nông nghiệp - thủy sản giai đoạn 2021-2025 bình quân đạt
2,5 - 3%.
- Tỷ trọng nông nghiệp - thủy sản
trong cơ cấu kinh tế: 5,6 - 5,9%.
- Đến năm 2025, có
24 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp
nước sạch đạt 94%.
2. Chỉ tiêu sản phẩm chủ yếu nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (đính kèm phụ lục 1: Chỉ tiêu 2021 - 2025)
III. NHIỆM VỤ
1. Phát
huy lợi thế, khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, lao động,
khoa học, công nghệ và dịch vụ của đô thị trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long, đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn hiện đại, làm tốt vai trò là
trung tâm dịch vụ khoa học kỹ thuật về sản xuất và chế biến các sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản hàng hóa của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
2. Đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp đô thị. Thực hiện cơ giới hóa và công nghiệp
hóa gắn với tiêu chuẩn kỹ thuật và
quy trình sản xuất tiên tiến. Tích tụ ruộng đất và mở rộng
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn theo chuỗi giá trị, phát triển
các khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo đột phá năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ
sinh thực phẩm, tăng thu nhập bình
quân trên một đơn vị diện tích canh tác, tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập
cho lao động khu vực nông thôn, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
3. Quan tâm đầu tư vào nông nghiệp theo hướng tăng ngân sách hỗ trợ cho
nghiên cứu phát triển, chuyển giao khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao gắn với tạo việc làm; phát triển thị trường đầu ra cho các sản phẩm chủ lực; đầu tư kết cấu hạ tầng, cung cấp thông tin và dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống; tạo môi trường thuận lợi thu hút, khuyến khích, hỗ trợ các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, hình
thành trang trại, hợp tác xã và các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp.
4. Gắn kết
chặt chẽ giữa phát triển sản xuất nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới nâng
cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng văn minh, hiện đại
và quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa thành phố. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập và điều kiện sống
giữa thành thị và nông thôn, thực hiện giảm nghèo, bảo đảm
công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội và cải thiện môi trường nông thôn.
5. Xây dựng
“Chương trình hỗ trợ nông nghiệp, nông dân, nông thôn thành phố giai đoạn 2020
- 2030”.
IV. GIẢI PHÁP TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh tái
cơ cấu, phát triển nông nghiệp toàn diện, theo hướng hiện đại
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn thành phố đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 đáp ứng nhu cầu thị trường và lợi thế của địa phương, tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa, tự động
hóa để sử dụng có hiệu quả đất đai, lao động, nâng cao năng suất, chất lượng
và sức cạnh tranh của nông, thủy sản.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án tái cơ cấu nông nghiệp thành phố Cần Thơ theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân thành phố. Phát triển và mở
rộng vùng sản xuất hàng hóa tập trung (cánh đồng lớn đối với
canh tác lúa, vùng sản xuất rau an toàn, vùng trồng cây ăn trái kết hợp với du
lịch sinh thái, vùng nuôi thủy sản áp dụng các tiêu chuẩn
quy định) kết hợp thực hiện thâm canh, sử dụng các giống
cây con và quy trình sản xuất hiệu quả tạo năng suất chất lượng cao. Đẩy mạnh công tác cơ giới hóa một cách đồng bộ các khâu sản xuất; trong
đó chú trọng bảo quản, chế biến, đảm bảo chất lượng, an
toàn vệ sinh thực phẩm. Bố trí cơ cấu
cây trồng, mùa vụ và sử dụng các loại giống phù hợp để
thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn chế thiệt
hại do thiên tai và dịch bệnh. Triển khai đồng bộ các chính sách bảo đảm lợi
ích cho người sản xuất nông nghiệp.
c) Đẩy mạnh thực hiện nông nghiệp ứng
công nghệ cao: tăng cường ứng dụng công nghệ cao trong
nông nghiệp; triển khai thực hiện các dự án ưu tiên về phát
triển nông nghiệp đô thị và nông nghiệp sinh thái, quản lý chất lượng và tiêu
chuẩn hóa nông - thủy sản, hỗ trợ sản xuất, chuyển giao
công nghệ và thương mại hóa các sản phẩm nông nghiệp.
d) Xây dựng vùng nguyên liệu ổn định,
gắn hệ thống chế biến tiêu thụ và xây dựng thương hiệu
nông sản thành phố. Đẩy mạnh thực hiện liên kết vùng, liên kết theo chuỗi giá trị nhằm bảo đảm tiêu thụ hàng hóa nông sản ổn định.
2. Phát triển các
ngành công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
a) Ưu tiên thực hiện các giải pháp tạo động lực phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển đa dạng ngành nghề phi nông nghiệp, tạo việc
làm, nâng cao năng suất lao động ở nông thôn. Phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp
gắn với du lịch và dịch vụ ở nông thôn.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố
Cần Thơ. Phát huy tối đa tiềm năng các làng nghề, ngành nghề nông thôn bổ
trợ để thu hút mạnh các nguồn đầu tư phát triển
du lịch, kết hợp du lịch sinh thái, sông nước miệt vườn, gắn với làng nghề ở địa phương.
3. Đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới văn minh, hiện đại gắn kết chặt chẽ với quá trình đô thị hóa
- Huy động mạnh mẽ các nguồn lực cho
đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa; đồng thời ưu tiên bố trí vốn xây dựng nông thôn mới, gắn với đô thị
hóa, xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, theo chủ trương của Nghị quyết
26-NQ/TW đề ra.
- Tập trung xây dựng hoàn thiện kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, phát triển mạng lưới giao thông nông thôn
và hệ thống thủy lợi nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận
chuyển giao thương hàng hóa thuận tiện. Tiếp tục xây dựng
và đầu tư trang thiết bị cho các trung tâm và viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm
và cơ quan chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ sản xuất
nông nghiệp.
- Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí
hậu, đề phòng và khắc phục tình trạng sạt lở sông rạch.
Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường nông thôn, ngăn chặn và xử lý tình
trạng gây ô nhiễm môi trường.
4. Tiếp tục thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội
vùng nông thôn
- Tăng cường đào tạo nghề nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nông thôn, phục vụ các chương trình, dự án phát triển kinh tế
- xã hội nông thôn.
- Triển khai thực hiện chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ; Chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ. Khuyến
khích các loại hình bảo hiểm nông nghiệp để bảo vệ quyền lợi người sản xuất gặp rủi ro theo Nghị định số
58/2018/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
- Đảm bảo an ninh, chính trị và trật
tự an toàn xã hội, chủ động giải quyết dứt điểm các vụ khiếu
kiện ở nông thôn, không để gây thành điểm nóng. Tích cực đấu tranh phòng chống tham ô, nhũng nhiễu, quan liêu, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện Luật
Bình đẳng giới, nâng cao đời sống, năng lực và vị thế của phụ nữ ở nông thôn.
5. Bảo vệ tài
nguyên môi trường, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống
thiên tai
- Tiếp tục triển khai các chính sách,
pháp luật về đất đai hướng tới bảo vệ môi trường; chuyển đổi sử dụng đất hợp lý để ngăn
chặn tình trạng suy thoái đất và không giảm diện tích đất nông nghiệp. Đồng thời,
tăng cường công tác quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phòng ngừa
các vi phạm về sử dụng đất gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
và làm mất diện tích đất có giá trị đa dạng sinh học.
- Nghiên cứu đề
xuất xây dựng cơ chế chính sách và giải pháp khuyến khích nhân dân bảo vệ môi
trường, phòng chống giảm nhẹ thiên tai và biến đổi khí hậu.
Lồng ghép quy hoạch sử dụng đất với bảo tồn đa dạng sinh học
đảm bảo giữ vững hệ sinh thái nông nghiệp và hệ sinh thái
tự nhiên trên địa bàn.
6. Đổi mới cơ chế
chính sách và tổ chức sản xuất ở nông thôn thúc đẩy phát triển nông thôn gắn với
xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a) Triển khai thực
hiện Chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng
- Huy động mạnh mẽ các nguồn lực cho
đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng đẩy mạnh
xã hội hóa và đẩy mạnh phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển
trung hạn, dài hạn cho khu vực nông nghiệp nông thôn, trong đó tăng cường nguồn
vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế.
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình quốc
gia, các dự án hỗ trợ của quốc tế để tạo sức mạnh tổng hợp của các nguồn vốn và
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Phát
huy các nguồn lực tài chính vi mô do các đoàn thể hỗ trợ nông dân phát triển sản
xuất, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi tăng thu nhập nâng cao mức sống người dân
nông thôn.
- Đổi mới phương
thức tiếp cận, chủ động tranh thủ các
nguồn tài trợ ODA, NGO, tập trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, bảo vệ môi trường, xây dựng nông thôn mới, các công trình
phục vụ an sinh xã hội. Tăng cường các giải pháp mở rộng
tín dụng, góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường, đặc biệt là cho vay các chương trình, chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Tạo điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức tiếp
cận tốt các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn.
b) Đổi mới và phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất
- Tăng cường, củng cố và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ có hiệu quả ở
nông thôn, khai thác hợp lý nguồn lực của nông hộ để phát
triển sản xuất cộng đồng, sản xuất vùng theo quan điểm khai thác tổng hợp, đa canh và bền vững. Đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới và phát triển hợp
tác xã, tổ hợp tác, trang trại phù hợp với tình hình mới.
Thực hiện chính sách khuyến khích liên kết giữa nông dân với
các doanh nghiệp, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng và
thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm tiến
tới sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
- Mở rộng hình thức sản xuất theo vùng tập trung (cánh đồng lớn đối với canh tác lúa, vùng sản xuất rau an toàn,
vùng trồng cây ăn trái, vùng nuôi thủy sản) nhằm tạo vùng nguyên liệu hàng hóa
chất lượng cao với quy mô lớn gắn kết
với thị trường tiêu thụ. Đồng thời, tăng hiệu quả liên kết chuỗi giá trị nông sản trong đó lợi ích của các bên được gắn liền trong mối quan hệ hài hòa.
7. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho nông thôn
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin
truyền thông để nâng cao hơn nữa nhận thức của người dân về
vai trò chủ thể của mình trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng
nông thôn mới; về vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao
dân trí và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; khơi
dậy ở người dân tinh thần chủ động, tích cực học tập và áp
dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp
hàng hóa, có sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững.
- Chú trọng các tiêu chí liên quan đến
việc nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn trong Bộ
tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhằm nâng cao trình độ tay nghề, từng
bước hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội ở nông thôn và đảm bảo an sinh xã hội nông thôn. Thực
hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với phát triển
nông nghiệp theo quy mô lớn, ứng dụng công nghệ mới, thúc đẩy phát triển sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của địa phương. Đẩy mạnh đào tạo ở tất cả các cấp
dạy nghề, trong đó chú trọng đào tạo nghề ngắn hạn cho nông
dân và đẩy mạnh phát triển đào tạo dài hạn trong tương lai.
8. Tăng cường
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
- Các cấp, các ngành tiếp tục triển
khai thực hiện tốt Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 01/8/2016 của Thành ủy về phát triển, ứng dụng khoa học và công
nghệ, Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Thành ủy Cần Thơ về
xây dựng và phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
- Tăng cường các điều kiện để nông
dân ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, nâng cao trình độ sản xuất, năng suất lao động. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, tạo bước đột phá về nâng cao năng suất, chất lượng
và sức cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp và thủy sản, hướng tới xây dựng nền
nông nghiệp an toàn và bền vững, tập trung giải quyết các vấn đề căn cốt trong chuỗi sản xuất, nhất là công nghệ giống,
quy trình sản xuất và chế biến, tiêu thụ; phát triển mạnh
nông nghiệp công nghệ cao nhằm tạo đột phá về năng suất,
chất lượng cây trồng, vật nuôi, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả của ngành nông nghiệp. Giới
thiệu quảng bá, xúc tiến thương mại, quản lý sản xuất theo từng khu vực, từng
ngành hàng, từng chuỗi sản phẩm.
9. Chủ động hội
nhập, hợp tác quốc tế
- Chủ động xây dựng chương trình phổ
biến những nội dung hiệp định, cam kết quốc
tế mà Việt Nam đã tham gia có liên quan đến vấn đề tam
nông. Tham gia các chương trình xúc tiến, quảng bá, vận động đầu tư trong và
ngoài nước nhằm mở rộng và phát triển kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài tại địa phương.
- Phát triển thị trường hàng hóa, dịch
vụ; nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường xúc tiến thương mại, đa dạng hóa
thị trường xuất khẩu; mở rộng thị trường nông thôn.
10. Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của các đoàn thể
chính trị xã hội ở nông thôn
- Nâng cao nhận thức của cán bộ về mối
quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp - nông dân - nông thôn, xác định nhiệm vụ
phát triển nông nghiệp là then chốt, xây dựng nông thôn mới là căn bản và nông
dân là chủ thể; coi đây là những vấn đề chiến lược để xây
dựng và phát triển thành phố thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện; đồng thời, tiến hành sơ kết, tổng kết nhân rộng các mô hình hiệu quả; kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu,
giải pháp đã đề ra.
V. CÁC ĐỀ ÁN, DỰ
ÁN TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 (đính kèm phụ lục 2).
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên
cơ sở mục tiêu, nội dung, giải pháp chủ yếu của Kế hoạch,
Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan
ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện trực tiếp chỉ đạo, cụ thể
hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công
tác hàng năm, triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung,
giải pháp xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn bảo đảm kịp thời yêu cầu phát triển của ngành, địa phương và thành phố Cần
Thơ nói chung.
2. Giám đốc Sở,
Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện tập trung chỉ đạo,
tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Kế hoạch này. Trường hợp có phát sinh vướng mắc, kịp thời báo
cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất trình Ủy ban nhân dân
thành phố để xem xét, giải quyết.
3. Giao Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tổng hợp, xây
dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm.
Đề xuất các nội dung phát sinh, có liên quan đến phát triển nông nghiệp, bổ sung vào kế hoạch
hàng năm.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của các Sở, ban ngành thành phố và
địa phương có liên quan, tổ chức họp định kỳ hàng năm để đánh giá, báo cáo kết quả
triển khai và trình Ủy ban nhân dân thành phố
những vấn đề cần nghiên cứu, bổ sung các nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể, bảo đảm Kế hoạch được thực hiện hiệu quả và đồng
bộ.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- TT. Thành ủy;
- CT, PCT UBND thành phố (1AC);
- Sở ban, ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- VP. UBND thành phố (2B.3B);
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT.HN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|
PHỤ LỤC 1
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Đính kèm Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 29 tháng
01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị
|
Kế hoạch 2021-2025
|
KH
2021
|
KH
2022
|
KH
2023
|
kH
2024
|
KH
2025
|
A
|
B
|
C
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
A
|
Sản xuất
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Trồng trọt
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cây lúa
|
|
|
|
|
|
|
|
+ DT gieo trồng
|
ha
|
206.915
|
210.520
|
209.260
|
208.010
|
206.780
|
|
+ Năng suất
|
tấn/
ha
|
6,10
|
6,17
|
6,19
|
6,21
|
6,22
|
|
+ Sản lượng
|
tấn
|
1.262.595
|
1.299.030
|
1.294.950
|
1.290.990
|
1.287.085
|
1.1
|
Lúa Đông Xuân
|
|
|
|
|
|
|
|
+ DT gieo trồng
|
ha
|
76.290
|
78.255
|
77.760
|
77.270
|
76.780
|
|
+ Năng suất
|
tấn/
ha
|
7,20
|
7,14
|
7,14
|
7,14
|
7,14
|
|
+ Sản lượng
|
tấn
|
*
548.960
|
558.650
|
555.200
|
551.840
|
548.480
|
1.2
|
Lúa Hè Thu
|
|
|
|
|
|
|
|
+ DT gieo trồng
|
ha
|
72.205
|
73.265
|
72.500
|
71.740
|
71.000
|
|
+ Năng suất
|
tấn/
ha
|
5,73
|
5,83
|
5,86
|
5,89
|
5,92
|
|
+ Sản lượng
|
tấn
|
413.565
|
427.130
|
424.790
|
422.470
|
420.190
|
1.3
|
Lúa Thu Đông
|
|
|
|
|
|
|
|
+ DT gieo trồng
|
ha
|
58.420
|
59.000
|
59.000
|
59.000
|
59.000
|
|
+ Năng suất
|
tấn/
ha
|
5,14
|
5,31
|
5,34
|
5,37
|
5,40
|
|
+ Sản lượng
|
tấn
|
300.070
|
313.250
|
314.960
|
316.680
|
318.415
|
2
|
Rau, màu, đậu các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
14.760
|
16.035
|
16.120
|
16.200
|
16.300
|
|
- Sản lượng
|
tấn
|
158.100
|
188.765
|
196.315
|
204.095
|
212.435
|
|
Trong đó,
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Cây bắp
|
|
|
|
|
|
|
|
+ DT gieo trồng
|
ha
|
750
|
920
|
925
|
930
|
935
|
|
+ Năng suất
|
tấn/
ha
|
|
|
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
tấn
|
5.386
|
5.160
|
5.200
|
5.230
|
5.300
|
3
|
Cây lâu năm
|
ha
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Cây ăn quả:
- Tổng diện
tích
|
ha
|
22.600
|
23.060
|
23.210
|
23.360
|
23.510
|
|
- Sản lượng
|
tấn
|
151.340
|
152.196
|
153.186
|
154.776
|
155.166
|
II
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1. Đàn gia súc, gia cầm
|
con
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Đàn trâu
|
con
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Đàn bò
|
con
|
4.800
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
Trong đó: Bò sữa
|
con
|
1.400
|
1.400
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.3
|
Đàn heo (tổng
số)
|
con
|
130.000
|
135.000
|
140.000
|
145.000
|
150.000
|
|
Tr.đó - Heo sinh sản
|
con
|
|
|
|
|
|
|
- Heo thịt
|
con
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Đàn gia cầm
|
con
|
1.950.000
|
2.000.000
|
2.000.000
|
2.050.000
|
2.100.000
|
|
Trong đó: - Gà
|
con
|
600.000
|
650.000
|
650.000
|
700.000
|
700.000
|
|
- Vịt
|
con
|
1.350.000
|
1.350.000
|
1.350.000
|
1.350.000
|
1.400.000
|
2
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Thịt hơi các loại
|
tấn
|
39.000
|
39.500
|
40.000
|
41.000
|
42.000
|
|
Thịt hơi gia súc
|
tấn
|
31.000
|
31.000
|
31.000
|
31.500
|
32.000
|
|
Thịt gia cầm
|
tấn
|
8.000
|
8.500
|
9.000
|
9.500
|
10.000
|
2.2
|
Trứng gia cầm
|
1000
quả
|
93.000
|
93.500
|
94.000
|
95.000
|
96.000
|
III
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
diện tích nuôi trồng thủy sản
|
ha
|
8.200
|
8.500
|
9.000
|
9.500
|
10.000
|
1.1
|
Diện tích nuôi cá
|
ha
|
8.189
|
8.460
|
8.950
|
9.450
|
9.925
|
|
+ DT nuôi cá tra
|
ha
|
736
|
750
|
750
|
750
|
750
|
1.2
|
Diện tích nuôi tôm
|
ha
|
11
|
40
|
50
|
50
|
75
|
2
|
Tổng
sản lượng thủy sản
|
tấn
|
202.000
|
230.000
|
240.000
|
240.000
|
254.000
|
2.1
|
Nuôi trồng
|
tấn
|
199.600
|
227.600
|
237600
|
237.600
|
251.600
|
2.1.1
|
Sản
lượng nuôi cá
|
tấn
|
199.588
|
227.558
|
237.546
|
237.546
|
251.515
|
|
+ Sản lượng nuôi cá tra
|
tấn
|
163.765
|
170.000
|
170.000
|
170.000
|
170.000
|
2.1.2
|
Sản lượng nuôi tôm
|
tấn
|
12
|
42
|
54
|
54
|
85
|
2.2
|
Khai thác
|
tấn
|
2.400
|
2.400
|
2.400
|
2.400
|
2.400
|
IV
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
Trồng cây phân tán
|
1000
cây
|
800
|
800
|
800
|
800
|
800
|
B
|
Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch nông thôn (QC02)
|
%
|
87
|
89
|
91
|
93
|
94
|
2
|
Số xã được công
nhận đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu
|
Xã
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
3
|
Số xã được công nhận đạt tiêu chí
nông thôn mới nâng cao
|
Xã
|
4
|
4
|
5
|
6
|
5
|
PHỤ LỤC 2
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH VÀ DỰ ÁN ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Đính kèm Kế họach số 27/KH-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT
|
Chương trình, đề án, kế hoạch và dự án
|
Đơn
vị phụ trách
|
Cơ
quan phối hợp
|
Giai
đoạn thực hiện
|
1
|
Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
2
|
Kế hoạch xác định
và bảo vệ phát triển vùng canh tác hữu cơ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
3
|
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch
thực vật nội địa
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
4
|
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
mới trong sản xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm theo Nghị định 35 và Nghị định 62
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở
ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
5
|
Ứng dụng công nghệ IoT trong quản lý sản xuất và dịch hại.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
6
|
Dự án xây dựng vùng sản xuất cây ăn
trái đạt tiêu chuẩn VietGAP
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
7
|
Dự án ứng dụng công nghệ cao trong
sản xuất và tiêu thụ rau
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
8
|
Dự án xây dựng 10 mô hình ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ hoa kiểng
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
9
|
Đề án phát triển giống cây trồng, vật
nuôi giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
10
|
Đề án xây dựng
và phát triển thương hiệu nông sản thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
11
|
Dự án thâm canh và cải tạo vườn cây
ăn trái kết hợp với xây dựng nhãn hiệu.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
12
|
Kế hoạch kiểm tra lần đầu cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản, sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản, thức ăn
thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và kiểm tra
duy trì điều kiện cơ sở theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
13
|
Thu mẫu kiểm tra chất lượng thức ăn
thủy sản theo Thông tư số 26/2018/TT-BNNPTNT
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
14
|
Kế hoạch triển khai thực hiện công
tác thẩm định, chứng nhận theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
15
|
Kế hoạch Quan trắc môi trường phục
vụ nuôi trồng thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở
ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
16
|
Ứng dụng VietGAP trong nuôi thủy sản
thương phẩm
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
17
|
Xây dựng các mô hình Khuyến ngư
chuyển giao kỹ thuật cho các hộ nuôi thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|
18
|
Kế hoạch triển
khai thực hiện công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở ngành, UBND các quận huyện
|
2021-2025
|