ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 265/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH - DỊCH VỤ TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ NĂM 2018
Căn cứ Nghị quyết
số 08/NQ-TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch Việt Nam thành ngành kinh tế
mũi nhọn; Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành chương trình hành động triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TW; Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XV về Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm 2016 - 2020; Nghị quyết số 03- NQ/TU ngày
08/11/2016 của Tỉnh ủy về phát triển
du lịch, dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 -
2020, tầm nhìn đến 2030; Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 29/5/2017 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 03-NQ/TU
của Tỉnh ủy gắn với Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Chính trị;
Nghị quyết số 42/2017/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của Hội đồng
Nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai Chương trình trọng điểm phát triển du lịch - dịch vụ tỉnh
Thừa Thiên Huế năm 2018 với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU:
1. Mục tiêu chung: tập trung phát triển
ngành du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn xứng tầm là trung tâm du lịch lớn
của cả nước và khu vực, từng bước xây dựng thương hiệu Huế là kinh đô của lễ hội
và ẩm thực, thành phố du lịch “sáng và sống”.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đẩy mạnh phát triển du lịch theo hướng
gắn với các sự kiện, lễ hội được tổ chức định kỳ và xuyên suốt trong năm; xác định
sản phẩm du lịch văn hóa - di sản là chủ đạo, hình thành không gian văn hóa,
nghệ thuật gắn kết với không gian dịch vụ du lịch tại vùng trung tâm thành phố;
- Tăng trưởng ổn định chỉ tiêu về lượt
khách, kéo dài thời gian lưu trú và tăng dần chi tiêu của khách du lịch thông
qua các thị trường khách du lịch cao cấp, chi tiêu cao;
- Tập trung triển khai các dự án du lịch
lớn, có thương hiệu đang đầu tư trên địa bàn tỉnh để tạo điểm nhấn và có sức
lan tỏa đối với du lịch toàn tỉnh; tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng du lịch
theo hướng đồng bộ và có trọng điểm.
3. Các chỉ tiêu:
- Phấn đấu năm 2018 đạt khoảng 4 -
4,2 triệu lượt khách, tăng khoảng 10-12% so với năm 2017 (trong đó, khách quốc
tế chiếm từ 40% - 45%); khách lưu trú đạt khoảng 2,1 - 2,2 triệu lượt, tăng khoảng
17-19% so với cùng kỳ.
- Doanh thu du lịch dự kiến tăng khoảng
15-16% so với cùng kỳ năm 2017, đạt khoảng 4.000 - 4.200 tỷ đồng.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Phát triển đồng bộ cơ sở vật chất,
hạ tầng kỹ thuật phát triển du lịch:
- Quyết liệt đôn đốc triển khai để sớm
đưa vào hoạt động một số dự án đầu tư chiến lược, mang tính đột phá, tạo ra các
sản phẩm thực sự hấp dẫn như: triển khai giai đoạn 2 dự án Laguna, dự án khu thương
mại, dịch vụ Vingroup, các dự án nghỉ dưỡng và sân golf của các tập đoàn
Bitexco, BRG, Vingroup, My Way PSH... Bên cạnh đó, tiếp tục kêu gọi các nhà đầu
tư lớn, có thương hiệu khác nghiên cứu đầu tư các dự án du
lịch có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh, đặc biệt ưu tiên hình thành một trung tâm
đa năng phục vụ hội nghị, các sự kiện triển lãm, biểu diễn
nghệ thuật có quy mô lớn; tập trung đẩy mạnh phát triển khu du lịch Cảnh Dương
- Lăng Cô;
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng du
lịch, đặc biệt nâng cấp, mở rộng và đấu nối các con đường tiếp cận các điểm du
lịch. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đoạn
từ tỉnh lộ 10 đến Thuận An của tuyến đường Tự Đức - Thuận An nhằm kết nối giao
thông đường bộ thành phố Huế về biển Thuận An, Vinh Thanh, Vinh Xuân và một số
bãi biển khác lân cận để gắn du lịch di sản với du lịch biển. Tập trung đầu tư, nâng cấp hạ tầng du lịch khu du lịch quốc gia
(đang lập quy hoạch) Lăng Cô - Cảnh Dương;
- Khởi công xây dựng dự án nâng cấp bến
số 1 cảng Chân Mây phục vụ việc đón tàu du lịch cỡ lớn. Đầu tư một số hạng mục
của sân bay quốc tế Phú Bài để từng bước đáp ứng nhu cầu phục vụ ngày càng tăng
của hành khách đến Huế trong giai đoạn 2018-2021;
- Quy hoạch các tuyến đường phù hợp
cho xe buýt mui trần, các tuyến đường dành riêng cho xe đạp
và xe điện tự hành. Nghiên cứu tăng tần suất chuyến bay
đang khai thác đến Huế và mở một số
tuyến mới ở trong nước và quốc tế. Kêu gọi các nhà đầu tư phát triển các mô
hình xe buýt 2 tầng mui trần, xe điện
tự hành trên địa bàn thành phố Huế và phụ cận; mô hình trạm dừng chân phục vụ khách du lịch ở phía đầu phía bắc
và phía nam trên tuyến quốc lộ;
- Trùng tu và nâng cấp các công trình
di tích văn hóa, lịch sử như: cầu Ngói Thanh Toàn, Bảo tàng Lịch sử Thừa Thiên
Huế, nhà lưu niệm Đại tướng Nguyễn Chí Thanh, Tố Hữu, đình làng Dương Nổ và các thiết chế liên quan đến thời niên thiếu của Bác Hồ, địa đạo khu ủy Trị Thiên, chiến Khu Dương
Hòa... để sớm đưa vào phục vụ du khách;
- Tiếp tục hoàn thiện và mở rộng xây
dựng các bảng chỉ dẫn, thông tin du lịch trong thành phố, phụ cận và các huyện,
thị trên địa bàn tỉnh.
2. Tập trung phát triển và nâng cao
chất lượng sản phẩm:
Để tạo ra các sản phẩm mới, hấp dẫn,
đặc biệt các sản phẩm thu hút khách du lịch về đêm, tăng sự chi tiêu của du
khách và góp phần ổn định lượng khách đến Huế, năm 2018 cần tập trung một số
nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng
dịch vụ và chỉnh trang các hạ tầng kỹ thuật thiết yếu tại
các khu phố đêm Phạm Ngũ Lão, Võ Thị Sáu, Chu Văn An. Nghiên cứu mở rộng một số
khu vực trên cầu Trường Tiền (sau khi được tu sửa xong) để biến khu vực này trở
thành một không gian lễ hội, ẩm thực về đêm; hình thành không gian văn hóa nghệ
thuật trên trục đường Lê Lợi để khai thác hiệu quả các thiết chế bảo tàng phục
vụ khách du lịch và người dân; hình thành các khu ẩm thực kết hợp với các hoạt
động nghệ thuật cộng đồng ở một số khu vực trên đường Lê Lợi, khu phố đêm; xây
dựng đường đi bộ dọc bờ sông nối Đập Đá với công viên 3/2 theo dự án Quy hoạch
chi tiết hai bờ sông Hương do KOICA tư vấn. Triển khai khu Chợ Du lịch Huế (tại
khu đài phát sóng Thủy Dương cũ); các khu giới thiệu, kinh
doanh các sản phẩm truyền thống Huế trên các trục du lịch lớn.
- Triển khai dự án Bảo tàng văn hóa ẩm
thực Huế.
- Hợp tác với các đối tác nghiên cứu
xây dựng Kế hoạch tổ chức các sự kiện hàng tháng tại Huế để thử nghiệm bước đầu
trong năm 2018 và rút kinh nghiệm tiếp tục tổ chức thực hiện trong các năm về
sau nhằm thu hút khách du lịch đến Huế đều vào các thời điểm trong năm. Các sự
kiện sẽ diễn ra với chủ đề phù hợp theo từng thời điểm trong năm (ví dụ như lễ
hội điều, lễ hội ẩm thực chay, lễ hội hoa đăng, lễ hoa sen, lễ hội múa lân, lễ
hội bia...), một số cuộc thi thể thao quốc tế mang tính đại chúng kết hợp khám
phá tuyến di sản, đầm phá, thiên nhiên (đua xe đạp, chạy
Marathon,...), giao lưu biểu diễn nghệ thuật quốc tế (với một số thành phố kết
nghĩa trên thế giới hoặc do một số tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước đăng
cai).
- Thực hiện Chương trình “Mỗi năm một
sản phẩm du lịch”. Khuyến khích, phát động các doanh nghiệp, địa phương tham
gia xây dựng sản phẩm du lịch mới hàng năm trên cơ sở bình bầu, góp phần đa dạng
sản phẩm du lịch của tỉnh;
- Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng,
hoàn thiện dịch vụ và phát triển một số sản phẩm như:
+ Nâng cao chất lượng và tăng cường
các sản phẩm, dịch vụ du lịch văn hóa di sản kể cả những dịch vụ sử dụng công
nghệ cao, nghiên cứu xây dựng các dịch vụ có tính tương
tác cao giữa khách du lịch và điểm đến, cụ thể là tại Đại Nội và hệ thống lăng
tẩm triều Nguyễn;
+ Nghiên cứu xây dựng các dịch vụ du
lịch dành cho thị trường khách Hàn Quốc (là thị trường khách du lịch đến Huế lớn
nhất hiện nay), Nhật Bản, châu Âu và Mỹ;
+ Khuyến khích các đơn vị lữ hành,
các bộ, ngành Trung ương đưa các hội nghị, hội thảo chuyên đề, tổng kết, tập huấn
về với Thừa Thiên Huế để thúc đẩy phát triển loại hình du lịch MICE;
+ Chấn chỉnh, khai
thác có hiệu quả và chất lượng dịch vụ thuyền trên sông
Hương cũng như hai bờ sông Hương bằng việc chuyên nghiệp hóa và giám sát kiểm tra thường xuyên về điều kiện thuyền phục vụ du lịch, tổ chức
ca Huế và các dịch vụ bổ sung kèm theo. Tổ chức chỉnh trang
cảnh quan và phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp ở tuyến sông Ngự Hà, Hộ
Thành Hào;
+ Tập trung phát triển và nâng cao chất
lượng dịch vụ trên địa bàn tỉnh, đặc biệt đẩy mạnh phát
triển khu vực Lăng Cô, Cảnh Dương để thu hút nguồn khách đến Đà Nẵng qua đường hàng không. Đẩy mạnh việc
hoàn thiện dịch vụ và mở rộng khai
thác các sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng dựa vào suối thác, làng nghề, các làng văn hóa truyền thống, du lịch tâm linh,...
3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng
bá du lịch:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, phối hợp
các doanh nghiệp du lịch và tranh thủ sự hỗ trợ của Tổng Cục
Du lịch, sự hợp tác liên kết với các Sở Du lịch Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Nam, Lâm Đồng và Quảng Bình để thực hiện công tác quảng bá du lịch có hiệu quả,
chuyên nghiệp.
- Tăng cường các hoạt động hợp tác,
liên kết, đặc biệt là với các đơn vị vận chuyển hàng không (Vietnam Airlines, Vietjet, Jetstar), với các đơn vị lữ hành hàng đầu ở Việt Nam (Vietravel, Saigon Tourist,
Vitour, Đường mòn Đông Dương, Buffalo Tour - Thiên
Minh,...) với các trang mạng chuyên cung cấp dịch vụ du lịch tầm cỡ quốc tế
(Traveloka, Agoda, Tripadvisor Ivivu) để tranh thủ sự hỗ
trợ về quảng bá giới thiệu hình ảnh điểm đến, mở thêm các chương trình tour đến
Huế, gia tăng lượng khách và kéo dài thời gian lưu trú của khách ở Huế; đẩy mạnh công tác truyền thông về ẩm thực Huế
với chủ đề Huế - Kinh đô ẩm thực - tận hưởng sự kỳ thú”.
- Thay đổi phương pháp, hình thức xúc
tiến quảng bá du lịch cho phù hợp với thực tế chú trọng vào liên kết các đầu mối lữ hành lớn ở 02 đầu đất nước là thành phố Hà Nội,
Hồ Chí Minh để tiếp tục thu hút khách từ các thị trường truyền thống (châu Âu, Mỹ, Nhật Bản,…
); nghiên cứu tiếp cận khai thác ở đầu mối giao thông mới nổi là Đà Nẵng,
để thu hút khách du lịch từ các chuyến bay quốc tế trực tiếp do Đà Nẵng khai thác, trong đó tập trung
vào các thị trường khách Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan...;
có chiến lược và hình thức quảng bá riêng giới thiệu điểm đến cho đối tượng
khách tàu biển.;
- Bên cạnh các các thị trường truyền
thống, nghiên cứu mở rộng thị trường mới nổi như Hàn Quốc,
Đài Loan cũng như một số địa phương của Trung Quốc để tăng
lượng khách quốc tế đến Thừa Thiên Huế;
- Tuyên truyền quảng bá điểm đến du lịch
thừa Thiên Huế và Festival Huế 2018 trên các trang mạng xã
hội, đặc biệt các trang của Sở Du lịch như: fanpage, trang
tiếng Nhật, trang web 2 thứ tiếng Anh - Việt, trên phần mềm
ứng dụng dịch vụ du lịch... trong đo kết nối với các các doanh nghiệp du lịch và một số đơn vị
liên quan nhằm cung cấp và giới thiệu đầy đủ
và chi tiết các thông tin liên quan về du lịch Thừa Thiên Huế cũng như việc mua
bán giữa khách du lịch với các doanh nghiệp; xây dựng ứng dụng trên điện thoại
nhằm tăng cường tương tác với khách du lịch và cung cấp
thông tin theo ngữ cảnh tới du khách, đồng thời giúp doanh nghiệp định vị được
địa điểm của khách hàng, cho phép hành khách thuận tiện tương tác mạng xã hội,
cập nhật trạng thái.... Xây dựng quảng bá hình ảnh điểm đến, sản phẩm dịch vụ
du lịch Thừa Thiên Huế trên hệ thống truyền hình của Việt Nam, tàu hỏa Bắc Nam để giới thiệu điểm đến về Huế;
- Phối hợp với Tổng cục Du lịch đón một
số đoàn Famtrip, Presstrip dành cho các doanh nghiệp lữ hành, báo chí nước
ngoài từ các thị trường trọng điểm và tiềm năng (Châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Đông Nam Á, Bắc Mỹ, Úc);
- Đổi mới phương thức, nâng cao chất
lượng khi tham gia các hội chợ thường niên như: Hội chợ VITM Hanoi 2018, Hội chợ
ITE HCMC, Hội chợ ITB Đức, IFTM Top Resa 2018 tại Pháp, Hanatour, Jata Nhật Bản...
và một số hội chợ du lịch thường niên nổi bật của các tỉnh thành có hợp tác
phát triển du lịch với Thừa Thiên Huế như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Nghệ
An, Quảng Bình, Đà Lạt... Tham gia một số hoạt động hưởng ứng Năm Du lịch quốc
gia 2018 diễn ra tại tỉnh Quảng Ninh. Tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch
theo chương trình liên kết “Ba địa phương - Một điểm đến” năm 2018 do Đà Nẵng
chủ trì;
- Tổ chức ngày hội du lịch để tạo
“sân chơi” cho các doanh nghiệp du lịch tham gia các hoạt động quảng bá, giới
thiệu sản phẩm, trao đổi thông tin và các hoạt động khác liên quan đến du lịch.
4. Chú trọng đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực du lịch:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo
phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2020.
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch đào
tạo cụ thể cho các nghiệp vụ, hoạt động du lịch, tập trung cho các khóa đào tạo
bồi dưỡng kỹ năng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao (CEO, sale
marketing,..) các đối tượng phục vụ loại hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,
nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe, các đội ngũ vận chuyển khách du lịch, tiểu
thương; lưu ý hợp tác liên kết với các tổ chức quốc tế, các đơn vị lữ hành lớn
có kinh nghiệm trong đào tạo ngành du lịch để tranh thủ sự
hỗ trợ về chuyên gia giảng dạy, tổ chức tập huấn đào tạo tại chỗ hoặc ngoài tỉnh;
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ du lịch, kiến thức đảm bảo an ninh, an toàn giao thông đường bộ,
đường thủy; các khóa tập huấn, đào tạo, nâng cao nhận thức về du lịch có trách
nhiệm; bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm; phát động phong trào phòng
chống tội phạm, phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc, bảo vệ chủ quyền Quốc gia...
cho các chủ doanh nghiệp du lịch, người lao động hoạt động trong lĩnh vực du lịch
cũng như cộng đồng dân cư tại địa phương;
- Thực hiện Chương trình đào tạo,
nâng cao nhận thức và bồi dưỡng năng lực bảo tồn và quảng
bá sản phẩm du lịch của cộng đồng nơi có sản phẩm du lịch với nhiều hình thức
tuyên truyền với nội dung phong phú, các khóa tập huấn du
lịch trách nhiệm cho cộng đồng dân cư đồng thời đẩy mạnh việc hỗ trợ xây dựng
các khu du lịch cộng đồng, phát triển sản phẩm văn hóa tộc người.
5. Hoàn thiện môi trường du lịch và cải
cách, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch, dịch vụ:
- Triển khai sâu rộng các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, các quy định của Nhà nước về du lịch nhằm nâng cao
nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của phát triển du lịch, ngành, nghề
du lịch trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp, cán bộ,
đảng viên và nhân dân, qua đó nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường, cảnh
quan thiên nhiên, tài nguyên du lịch;
- Thực hiện truyền thông bằng nhiều
hình thức và nội dung phong phú đa dạng như truyền hình, báo chí, các clip giới
thiệu, ấn phẩm, truyền thanh...; triển khai các chương trình quảng bá, giới thiệu
các giá trị tài nguyên du lịch nổi bật của tỉnh nhà để người
dân tự hào và đồng hành cùng chính quyền địa phương, vận động đội ngũ cán bộ,
nhân viên trong lĩnh vực du lịch - dịch vụ và cộng đồng
dân cư trên địa bàn tỉnh thực hiện nếp sống văn minh; xây dựng phong trào ứng xử lịch sự, mến khách, tự giác và tích
cực tham gia giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; tạo môi trường du lịch
xanh, sạch, thân thiện, “mỗi người dân là một hướng dẫn
viên du lịch”;
- Xây dựng Hệ sinh thái du lịch thông
minh với các giải pháp đồng bộ của các ngành kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng
cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội, xây dựng chiến lược
thương hiệu đô thị, xây dựng hệ thống thông tin du lịch
thông minh, tạo không gian thông minh, là điểm đến trải nghiệm thân thiện, bền
vững, hấp dẫn và tiện lợi hơn cho du khách;
- Xây dựng Kế hoạch triển khai Quyết
định ban hành Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch của Thủ tướng chính phủ (dự kiến ban hành năm 2018); xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển du lịch
sinh thái dựa vào cộng đồng, mô hình homestay và du lịch
nghề, làng nghề truyền thống, du lịch nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe;
- Triển khai các nghị định, thông tư
hướng dẫn ban hành Luật Du lịch sửa đổi có hiệu lực đầu năm 2018; triển khai hoạt
động tuyên truyền bộ quy tắc ứng xử văn minh trong du lịch
bằng các hình thức khác và mở rộng thêm nhiều đối tượng.
- Tổ chức hoạt động tôn vinh, khen thưởng
các doanh nghiệp du lịch để động viên, khuyến khích sự
đóng góp cho sự nghiệp phát triển du lịch; tổ chức định kỳ các kỳ họp, hội thảo
đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch vơi các doanh nghiệp du lịch
để trao đổi, lắng nghe và tháo gỡ những vướng mắc nhằm xây
dựng phát triển du lịch tỉnh nhà.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác chống
đeo bám, chèo kéo khách du lịch, bố trí lực lượng thường xuyên kiểm tra xử lý
nghiêm các đối tượng có hành vi vi phạm trên địa bàn quản lý trong và ngoài giờ
hành chính, trên các tuyến đường chính các điểm du lịch tập trung đông khách.
Yêu cầu 100% các đơn vị kinh doanh dịch vụ trên địa bàn ký cam kết và treo công
khai các bản cam kết không để các trường
hợp bán hàng rong, bán vé số, ăn xin
biến tướng, đeo bám, chèo kéo khách xảy ra tại cơ sở trên địa bàn quản lý. Hoàn thiện cơ
cấu đơn vị liên ngành để giải quyết các vấn đề liên quan đến
hoạt động du lịch và hỗ trợ khách du lịch trong thời gian tham quan và lưu trú ở
Huế.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
- Ban Chỉ đạo phát triển Du lịch tỉnh
chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất, tổ chức thực hiện Chương trình trọng điểm phát triển du lịch - dịch vụ năm 2018 của Tỉnh.
- Căn cứ vào nội
dung, nhiệm vụ của Chương trình, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Hiệp hội Du lịch
tỉnh và các địa phương liên quan tập trung triển khai thực hiện; định kỳ hàng
quý báo cáo kết quả hoạt động (qua Sở Du lịch) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Du lịch - cơ quan Thường trực của
Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm theo dõi đôn đốc, tổng hợp báo cáo tình hình, tiến
độ thực hiện các nhiệm vụ, những khó khăn, vướng mắc, đề
xuất những giải pháp để Ban Chỉ đạo Phát triển Du lịch, Ủy ban Nhân dân tỉnh kịp
thời chỉ đạo, xử lý.
- Định kỳ 03 tháng, Ban chỉ đạo Phát
triển Du lịch tổ chức họp để đánh giá kết quả đạt được, những khó khăn vướng mắc và xác định công tác tập trung cho thời gian tiếp theo./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL;
- Tổng cục Du lịch;
- TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, TP Huế;
- BQL Khu KT, CN tỉnh;
- Hiệp hội Du lịch tỉnh;
- Các TV BCD Du lịch tỉnh;
- VP: CVP, PCVP Đ.T.Vinh;
- Lưu: VT,
DL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
TT
|
Nhiệm
vụ, hoạt động
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Kinh
phí (Triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
A. CÁC NHIỆM VỤ SỞ DU LỊCH CHỦ TRÌ THỰC HIỆN
|
|
Phát
triển và đa dạng sản phẩm du lịch
|
|
1.
|
Kế hoạch xây dựng tour du lịch cộng đồng gắn với nghề/làng nghề truyền thống
|
Sở
Du lịch
|
UBND
các huyện, TX; Sở GTVT; Sở XD; Sở KHĐT; HHDL; DNDL
|
Quý II/2018
|
80
|
|
2.
|
Kế hoạch xây dựng tour du lịch cộng
đồng gắn với nhà vườn Huế
|
Sở
Du lịch
|
Sở
VH&TT; UBND các địa phương; HHDL, DNDL và các đơn vị liên quan.
|
Quý
III/2018
|
80
|
|
3.
|
Tổ chức các lễ hội văn hóa nghệ thuật,
ẩm thực phục vụ du lịch
|
Sở
Du lịch
|
Các
Sở, ngành, địa phương liên quan, HHDL, Các DNDL.
|
2018
|
1.500
|
|
4.
|
Phát động phong trào xây dựng sản phẩm du lịch mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch trong Chương
trình “Mỗi năm một sản phẩm du lịch”
|
Sở
Du lịch
|
Sở
KH&ĐT, UBND các huyện, Tx, Tp; HHDL, DNDL.
|
2018
|
|
|
Công
tác xúc tiến quảng bá và truyền thông du lịch
|
|
5.
|
Kế hoạch triển khai chương trình ống
kính du lịch
|
Sở
Du lịch
|
Các
đơn vị truyền thông, HHDL, DNDL.
|
2018
|
200
|
|
6.
|
Xây dựng các ứng dụng phục vụ việc
thông tin, hỗ trợ du khách trên smartphone.
|
Sở
Du lịch
|
Sở
TTTT, HHDL, DNDL
|
2018
|
307
|
|
7.
|
Duy trì, cập nhật các trang mạng quảng
bá, thông tin của Sở Du lịch.
|
Sở
Du lịch
|
Sở
Ngành, địa phương, HHDL, DNDL
|
2018
|
259
|
|
8.
|
Công tác xúc tiến quảng bá du lịch trong, ngoài nước và công tác thông tin tuyên truyền
năm 2018.
|
Sở
Du lịch
|
Các
DNDL; HHDL; các đơn vị liên quan.
|
2018
|
4.990
|
|
9.
|
Kế hoạch truyền thông ẩm thực Huế
“Huế - kinh đô ẩm thực - tận hưởng kỳ thú”.
|
Sở
Du lịch
|
Các
Sở, ngành, địa phương liên quan, HHDL, Các DNDL.
|
2018-2020
|
|
|
Phát
triển nguồn nhân lực du lịch
|
10.
|
Kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo,
bồi dưỡng các kỹ năng, nghiệp vụ về du lịch cho doanh nghiệp, cộng đồng và
cán bộ quản lý nhà nước về du lịch.
|
Sở
Du lịch
|
UBND
các huyện, Tx, Tp Huế; HHDL; Các Trường đào tạo du lịch;
DNDL; cộng đồng.
|
2018
|
599
|
|
Cải
cách và tăng cường quản lý nhà nước về du lịch
|
11
|
Đề án xây dựng Chính sách hỗ trợ
phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế
|
Sở
Du lịch
|
Sở KH&ĐT, Sở TC, UBND các huyện, Tx, Tp Huế.
|
Quý
IV
|
126
|
|
12.
|
Đề án hệ sinh thái du lịch thông
minh tỉnh TT Huế.
|
Sở
Du lịch
|
Sở
TTTT, TT CNTT tỉnh, các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2018-2019
|
|
|
13.
|
Kế hoạch Điều tra thị trường, nhu cầu
khách du lịch đến Thừa Thiên Huế.
|
Sở
Du lịch
|
Cục
thống kê TT.Huế, Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, các địa phương liên
quan và doanh nghiệp du lịch
|
Quý
IV
|
250
|
|
14.
|
Hoàn chỉnh,
nhân bản Bộ tài liệu chuẩn hóa nội dung thuyết minh
|
Sở
Du lịch
|
TT Bảo
tồn Di tích cố đô Huế; Các Sở, ban ngành liên quan
|
Quý
II
|
200
|
|
15.
|
Xây dựng nội dung thuyết minh các
điểm di tích ở các huyện và vùng phụ cận TP.Huế
|
Sở
Du lịch
|
Các Sở,
ngành, địa phương liên quan, HHDL, DNDL.
|
Quý
III
|
270
|
|
16.
|
Triển khai tuyên truyền bộ quy tắc ứng
xử trong du lịch
|
Sở
Du lịch
|
HHDL/DNDL
và các đơn vị liên quan.
|
2018
|
200
|
|
17.
|
Tuyên truyền, phổ biến Bộ tài liệu
chuẩn hóa nội dung thuyết minh
|
Sở
Du lịch
|
Các
Sở, ban ngành liên quan; Các DNDL, HDV
|
2018
|
50
|
|
18.
|
Kinh phí thực hiện các hoạt động của
Ban chỉ đạo PTDL
|
Sở
Du lịch
|
Thành
viên BCĐPTDL
|
2018
|
110
|
|
19.
|
Kế hoạch triển khai Quỹ phát triển du lịch
|
Sở
Du lịch
|
Sở
Tài chính, HHDL, các DNDL
|
2018
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
9,121
|
|
|
B. CÁC NHIỆM VỤ CÁC CƠ QUAN, BAN NGÀNH KHÁC CHỦ TRÌ THỰC HIỆN
|
Đầu
tư cơ sở hạ tầng và
cơ sở vật chất phát triển du lịch
|
20.
|
Đẩy nhanh triển
khai xây dựng đoạn từ tỉnh lộ 10 đến Thuận An của tuyến
đường Tự Đức - Thuận An nhằm kết nối giao thông đường bộ thành phố Huế về biển Hải Dương, Thuận An, Vinh
Thanh, Vinh Xuân và một số bãi biển khác lân cận để gắn
du lịch di sản với du lịch biển.
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở Kế
hoạch & Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, UBND các địa
phương.
|
2018
|
|
|
21.
|
Tiếp tục nghiên cứu xây dựng các
bãi đổ xe phục vụ du lịch ở khu vực TP Huế, trước mắt ở
khu phía Nam TP.
|
UBND
thành phố Huế
|
Sở
Giao thông Vận tải, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Văn hóa &
Thể thao
|
2018
|
|
|
22.
|
Tăng tần suất chuyến bay đang khai
thác đến Huế và mở một số tuyến mới ở trong nước và quốc
tế
|
Sở
GTVT
|
Sở
KH&ĐT; Sở DL; HHDL
|
2018
|
|
|
23.
|
Đầu tư một số
hạng mục của sân bay quốc tế Phú Bài để từng bước đáp ứng nhu cầu phục vụ
ngày càng tăng của hành khách đến Huế.
|
Sở
GTVT
|
Sở
KH&ĐT; Sở XD.
|
2018-2021
|
|
|
24.
|
Dự án nâng cấp bến số 1 cảng Chân Mây
phục vụ đón tàu du lịch cỡ lớn.
|
BQL
Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
|
Sở
GTVT
|
2018
|
|
|
25.
|
Kêu gọi các nhà đầu tư phát triển
các mô hình xe citytour, xe điện, bus mui trần trên địa bàn thành phố Huế và
phụ cận.
|
Sở
GTVT
|
Sở Giao
thông Vận tải, Sở Du lịch, UBND thành phố Huế
|
2018
|
|
|
26.
|
Xây dựng đường đi bộ dọc bờ sông nối
Đập Đá với công viên 3/2 theo dự án Quy hoạch chi tiết hai bờ sông Hương do
KOICA tư vấn.
|
UBND
thành phố Huế
|
Sở
KH&ĐT, Sở Xây dựng
|
2018-2020
|
|
|
27.
|
Phủ sóng Wifi và gắn camera ở thành
phố Huế và một số điểm du lịch lân cận.
|
UBND
TP Huế
|
CA tỉnh,
Sở TTTT, Sở KH&ĐT.
|
2018
|
|
|
28.
|
Đầu tư nâng cấp bến thuyền du lịch
Tòa Khâm
|
UBND
thành phố Huế
|
Sở
KH&ĐT, Sở GTVT, Sở XD, DL.
|
2018
|
|
|
29.
|
Phương án rà soát, quy hoạch luồng
lạch, quy định mẫu thuyền phù hợp cho hoạt động du lịch đầm phá.
|
Sở
GTVT
|
Sở
Du lịch, Sở VH&TT, UBND các tx, huyện
|
2018
|
|
|
30.
|
Tiếp tục Chương trình đảm bảo hệ thống
nhà vệ sinh công cộng trên địa bàn Tp Huế.
|
UBND
TP Huế
|
Sở
XD, KHĐT, TC, DL, HHDL, DNDL và các đơn vị liên quan.
|
2018
|
|
|
31.
|
Kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược
vào đầu tư các dự án trọng điểm và thúc đẩy các nhà đầu
tư đang nghiên cứu đầu tư (tập trung vào các dịch vụ sân golf, casino, khu dịch
vụ cao cấp) ở Mỹ An, Bạch Mã, Chân Mây Lăng Cô, Cồn Hến,
Vinh Thanh, Vinh Xuân, Lập An, Lộc Bình, Hải Dương...
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư/BQL Khu KT, CN tỉnh.
|
TT
Xúc tiến Đầu tư tỉnh; Sở Du lịch
|
2018
|
|
|
32.
|
Nâng cấp, trùng tu cầu Ngói Thanh
Toàn
|
UBND
TX Hương Thủy
|
Sở
KH&ĐT, Sở XD, TTBTDTCĐ Huế.
|
2018-2019
|
|
Đang
đề nghị Bộ VHTTDL bố trí nguồn.
|
Phát
triển và đa dạng hóa sản phẩm du lịch
|
33.
|
Duy trì mở cửa Đại nội về đêm và
nghiên cứu đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ ở Đại Nội.
|
TBTDT
Cố đô Huế
|
Sở
KH&ĐT, HHDL, các DN du lịch
|
2018
|
|
|
34.
|
Hoàn thiện, điều chỉnh khu phố đêm
Võ Thị Sáu, Chu Văn An, phạm Ngũ Lão đáp ứng nhu cầu du khách (có thể kéo dài
cả tuần ở đường Phạm Ngũ Lão); nghiên cứu mở rộng ở cầu Tràng Tiền.
|
UBND
thành phố Huế
|
Sở
Du lịch, Sở Xây dựng, Hiệp hội Du lịch tỉnh
|
2018
|
|
|
35.
|
Tiếp tục đẩy mạnh công tác chỉnh
trang và khai thác dịch vụ du lịch hai bờ sông Hương. Nghiên cứu khai thác
sông Ngự Hà, Bạch Đằng, An Cựu vào phát triển du lịch.
|
UBND
Tp Huế
|
Sở
Du lịch, TTBTDTCĐ Huế, HHDL
|
2018
|
|
|
36.
|
Nâng cao chất lượng thuyền và ca Huế
phục vụ du lịch trên sông Hương
|
UBND
Tp Huế
|
Sở
VH&TT, Sở DL, Sở GTVT
|
2018
|
|
|
37.
|
Tiếp tục triển khai Đề án Không
gian văn hóa nghệ thuật trên trục đường Lê Lợi sớm đưa
vào phục vụ khách du lịch.
|
Sở Văn
hóa và Thể thao
|
Sở
Du lịch, HHDL, DNDL và các đơn vị liên quan.
|
2018
|
|
|
38.
|
Hình thành
trung tâm ẩm thực Huế
|
UBND
TP Huế
|
Sở
Du lịch, Sở VH&TT, HHDL, DNDL
|
2018
|
|
|
39.
|
Hình thành trung tâm mua sắm hàng lưu
niệm, đặc sản Huế.
|
UBND
TP Huế
|
Sở
Công Thương, UBND các huyện, tx.
|
2018
|
|
|
40.
|
Xây dựng, nâng cấp các khu dịch vụ
mua sắm, giải trí ăn uống tại cảng Chân Mây để phục vụ
khách tàu biển.
|
Cảng
Chân Mây
|
BQL Khu
KT, CN; UBND huyện Phú Lộc, DNDL.
|
2018
|
|
|
41.
|
Tổ chức hiệu quả Festival Huế 2018
|
TT
Festival Huế
|
UBND
TP Huế; Sở VH&TT; Sở Du lịch; CA tỉnh; HHDL
|
Quý II
|
|
|
42.
|
Tổ chức giải đua xe đạp và chạy marathon
quốc tế phục vụ, thu hút khách du lịch.
|
Sở
Văn hóa & Thể thao
|
UBND
Tp Huế, CA tỉnh, Sở DL, HHDL.
|
2018
|
|
|
43.
|
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch sinh thái gắn với suối thác, đầm phá; nghề truyền thống; du lịch cộng đồng.
|
UBND
các huyện, tx, tp Huế.
|
Sở
Du lịch, HHDL, các DNDL
|
2018
|
|
|
44.
|
Xây dựng kế hoạch phát triển hàng
lưu niệm và quà tặng tỉnh Thừa Thiên Huế.
|
Sở
Công Thương
|
UBND
TP Huế
|
2018
|
|
|
Cải
cách và tăng cường quản lý nhà nước về du lịch
|
45.
|
Phê duyệt Quy hoạch phát triển khu
du lịch quốc gia Lăng Cô - Cảnh Dương.
|
BQL
Khu KT, CN tỉnh.
|
Sở
Du lịch; KH&ĐT; TC; UBND huyện Phú Lộc, Ban QL Khu KT, CN; HHDL; DNDL.
|
2018
|
|
|
46.
|
Quy hoạch chi tiết/phân khu các điểm
du lịch sinh thái (suối, thác, hồ) và các bãi biển.
|
UBND
các huyện, TX, Tp Huế
|
Sở
Xây dựng/ Sở KH&ĐT/Sở Du lịch
|
2018-2020
|
|
|
47.
|
Kế hoạch/Đề án phát triển du lịch
các huyện, thị xã, tp Huế
|
UBND
các huyện, Tx, Tp Huế
|
Sở
KH&ĐT/Sở Du lịch
|
2018-2019
|
|
|
48.
|
Đổi mới mô hình quản lý Trung tâm
BTDT cố đô Huế; xã hội hóa trùng tu và khai thác Quần thể di tích Cố đô Huế.
|
TTBTDTCĐ
Huế
|
Sở
KH&ĐT, Sở Tài chính, VP UBND tỉnh
|
2018-2019
|
|
|
49.
|
Đảm bảo trật tự, trị an, vệ sinh,
môi trường các điểm tham quan du lịch, thương mại, khu vui chơi giải trí và
khu vực công cộng.
|
UBND
TP Huế, TX và các huyện.
|
Sở
Du lịch, Công an Tỉnh, TTBTDTCĐ Huế, Sở Công Thương
|
Thường
xuyên
|
|
|
50.
|
Triển khai bộ quy tắc ứng xử văn
minh du lịch tại các địa phương, điểm du lịch
|
UBND
các huyện, tx,Tp; TTBTDT;
|
HHDL,
Các DNDL
|
2018
|
|
|
51.
|
Chương trình văn minh đô thị, xanh,
sạch, đẹp góp phần cho môi trường du lịch hấp dẫn, lành mạnh, thân thiện.
|
UBND
TP Huế
|
Sở
VH&TT, DL, XD và các đơn vị liên quan.
|
Thường
xuyên
|
|
|
52.
|
Tập huấn, đào tạo, cấp chứng chỉ
hành nghề thuyền du lịch trên sông, hồ, đầm phá.
|
Sở
GTVT
|
UBND
các huyện, Tx, Tp; Sở Du lịch, HHDL, DNDL.
|
Thường
xuyên
|
|
|