Kế hoạch 26/KH-UBND về công tác pháp chế năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Số hiệu | 26/KH-UBND |
Ngày ban hành | 14/01/2025 |
Ngày có hiệu lực | 14/01/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký | Tôn Thị Ngọc Hạnh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/KH-UBND |
Đắk Nông, ngày 14 tháng 01 năm 2025 |
CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Thực Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế (sau đây viết tắt là Nghị định số 55/2011/NĐ-CP), Nghị định số 56/2024/NĐ-CP ngày 18/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế (sau đây viết tắt là Nghị định số 56/2024/NĐ-CP), Thông tư số 01/2015/TT-BTP ngày 15/01/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2015/TT-BTP);
Để nâng cao hiệu quả công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch công tác pháp chế năm 2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Tập trung nâng cao chất lượng công tác pháp chế và tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, Thông tư số 01/2015/TT-BTP.
2. Góp phần bảo đảm an toàn pháp lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức pháp chế, cá nhân làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Việc triển khai các lĩnh vực chuyên môn của công tác pháp chế phải bám sát các chương trình, kế hoạch công tác trọng tâm của UBND tỉnh, Bộ Tư pháp và Bộ, ngành chủ quản.
Trên cơ sở Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, Nghị định số 56/2024/NĐ-CP, Thông tư số 01/2015/TT-BTP, các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ được giao thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Chủ động, phối hợp Sở Nội vụ trong công tác xây dựng phương án, lộ trình để kiện toàn, tổ chức, sắp xếp tổ chức pháp chế, người làm công tác pháp chế theo quy định; xây dựng vị trí việc làm về công tác pháp chế. Rà soát tiêu chuẩn người làm công tác pháp chế, bảo đảm theo quy định; bổ nhiệm ngạch pháp chế viên đối với công chức đủ điều kiện.
b) Phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bảo đảm ngân sách và thực hiện chi chế độ hỗ trợ cho người làm công tác pháp chế theo quy định tại Nghị định số 56/2024/NĐ-CP.
2. Công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
2.1. Công tác xây dựng pháp luật
a) Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và yêu cầu thực tiễn tại địa phương để chủ động đề xuất các lĩnh vực phải ưu tiên trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh theo những nội dung định hướng tại: Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật và các văn kiện của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch, chỉ thị, kết luận của Tỉnh ủy về từng lĩnh vực cụ thể.
b) Chủ động cập nhật các chính sách, văn bản mới của Trung ương, địa phương để triển khai thực hiện hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền kịp thời ban hành văn bản để điều chỉnh cho phù hợp, thống nhất, báo cáo kết quả tình hình cập nhật, triển khai thực hiện văn bản Trung ương hàng tháng về Sở Tư pháp để tổng hợp. Đồng thời, thường xuyên chủ động rà soát các văn bản pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý để đề xuất nội dung hoàn thiện hệ thống pháp luật tại địa phương, kịp thời đề xuất xử lý những nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập hoặc không phù hợp với tình hình thực tiễn nhằm phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội, quyền con người, quyền công dân tại địa phương. Chú trọng việc tham mưu cấp có thẩm quyền thể chế hóa, hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức, bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển.
c) Thực hiện nghiêm Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; Quy định số 178-QĐ/TW ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Khi lập đề nghị xây dựng và chủ trì soạn thảo văn bản, phải bảo đảm tiến độ, chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND tỉnh, UBND tỉnh liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị lập đề nghị.
d) Theo chức năng, nhiệm vụ góp ý có chất lượng, trách nhiệm các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND tỉnh, UBND tỉnh do cơ quan, đơn vị khác gửi lấy ý kiến; tổ chức lấy ý kiến các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
đ) Chủ động, phối hợp với Sở Tư pháp trong quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm 100% văn bản được xây dựng theo đúng quy trình, thủ tục theo quy định.
2.2. Công tác kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật
a) Tích cực phối hợp với Sở Tư pháp, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh trong công tác kiểm tra văn bản. Chủ động, kịp thời, thường xuyên triển khai các nhiệm vụ về rà soát văn bản theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; đồng thời, bám sát các nội dung theo kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh về kiểm tra, rà soát và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
b) Chủ động triển khai nội dung về cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định tại Điều 176 Văn bản hợp nhất 200/VBHN-BTP ngày 22/01/2021 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát văn bản theo lĩnh vực quản lý chuyên môn của từng Sở, Ban, ngành.
c) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý của đơn vị.
2.3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư và Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân.
b) Triển khai hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo kế hoạch hàng năm và các chương trình, kế hoạch giai đoạn, chuyên đề của UBND tỉnh. Trong đó, cần quan tâm triển khai các nội dung về truyền thông chính sách theo quy định tại Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027”; Kế hoạch số 439/KH-UBND của UBND tỉnh về triển khai, thực hiện Đề án "Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027" trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
c) Chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị tại địa phương; các Luật được Quốc hội thông qua tại các kỳ họp trong năm 2024, năm 2025 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan; các văn bản, chế độ, chính sách mới của Trung ương, địa phương có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.