ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 12 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2020
Căn cứ Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày
8/4/2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phòng, chống tệ nạn mại dâm trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 20162020; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng chống tệ nạn
mại dâm trên địa bàn tỉnh năm 2020, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Phấn đấu
100% người dân được tuyên truyền, giáo dục về tệ nạn mại dâm để nâng cao nhận thức, nhận biết được tác hại và ảnh hưởng của tệ nạn
mại dâm đến đời sống xã hội, tạo sự đồng thuận trong phòng, chống mại dâm và có thái độ, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn, phòng
ngừa lây nhiễm HIV/AIDS.
2. Phấn đấu
trên 100% các huyện, thị xã và thành phố Huế xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ
chức, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã
hội tại địa phương như chương trình giảm nghèo, dạy nghề
cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, phòng, chống
HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người.
3. Phấn đấu
50 % các huyện, thị xã, thành phố Huế triển khai thực hiện được các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo
lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
4. Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về phòng, chống tệ
nạn mại dâm tại 60 cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện trên địa bàn tỉnh.
5. Xử lý
100% số vụ việc, đường dây hoạt động mại dâm được phát hiện.
6. 100%
cán bộ trực tiếp làm công tác phòng chống tệ nạn mại dâm
được tập huấn về nội dung tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá kết quả công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
7. Phấn đấu
đạt trên 90% xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng
cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng
cao nhận thức về phòng, chống mại dâm; hệ lụy của mại dâm đối với đời sống xã hội. Chú trọng tuyên truyền giáo dục pháp luật ở các cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; tại các xã, phường, thị trấn khu vực giáp ranh,
phức tạp về tệ nạn mại dâm, khu vực có nhiều trường học, khu trọ của sinh viên,
khu công nghiệp; xây dựng apphich, sổ tay phòng chống tệ nạn xã hội cho cán bộ cơ sở. Tổ chức các hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm đảm bảo quyền của người
lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ
nạn mại dâm.
2. Đẩy mạnh
thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng
ghép các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương như
chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn,
chương trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người.
a) Rà soát, cập nhật thông tin về
tình hình các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm, tình hình di biến động của các đối tượng
có liên quan đến tệ nạn mại dâm; tích cực phòng ngừa, ngăn chặn các vụ vi phạm.
b) Tổ chức các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các
chương trình dạy nghề, việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm nghèo... nhằm
cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp,
chuyển đổi nghề nghiệp, hòa nhập cộng
đồng bền vững.
3. Xây dựng
triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng
lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm
tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
a) Nâng cao năng lực về hỗ trợ giảm hại,
hòa nhập cộng đồng cho cán bộ phòng,
chống tệ nạn xã hội từ tỉnh đến cơ sở; công tác viên làm
công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tại xã, phường, thị trấn
trong việc tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ người mại dâm tại cộng đồng thay đổi nhận thức, chuyển đổi nghề nghiệp, ổn
định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng bền vững.
b) Tập huấn giáo dục sức khỏe sinh sản
cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và nguy cơ cao tại cộng đồng.
c) Phát huy vai trò của các tổ chức
đoàn thể: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên...trong việc
phối hợp cảm hóa, hỗ trợ tư vấn tâm lý, giới thiệu việc làm, giúp người bán dâm
có điều kiện ổn định cuộc sống, phòng ngừa tái phạm.
d) Duy trì 03 mô hình hỗ trợ nhằm đảm
bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực của các nhóm
đồng đẳng trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giám hại, phòng chống bạo lực giới; mô hình cung cấp
dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng, cơ sở trợ giúp xã hội.
đ) Xây dựng và duy trì các xã, phường,
thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm; mô hình thí điểm “phòng ngừa mại
dâm tại cộng đồng kết hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
giảm tác hại về phòng chống HIV trong phòng chống mại dâm”.
4. Tăng
cường công tác kiểm tra, phòng ngừa tệ nạn mại dâm, đấu tranh, triệt phá các ổ nhóm, tụ điểm, đường dây tổ chức hoạt động mại dâm các địa phương trọng điểm và phức tạp. Phối hợp với các ngành liên quan
thống nhất xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ nảy sinh tệ nạn mại dâm.
5. Tiếp tục
tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho thành viên Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm (Đội kiểm tra 178) các cấp.
6. Duy
trì và phát triển số xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm gắn
với các cuộc vận động: “Toàn dân đoàn
kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những địa phương, cá
nhân điển hình trong công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có
tệ nạn xã hội.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành và các địa phương theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước; lồng ghép trong
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tệ nạn mại dâm. Huy động các nguồn lực xã hội; hợp tác quốc tế và các
nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đoàn thể và các địa phương xây dựng và triển khai
thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm theo kế hoạch
đã được phê duyệt. Đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm.
b) Phối hợp các cơ quan liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các
mô hình phòng ngừa mại dâm; xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ
nạn mại dâm; tổ chức quản lý, giáo dục, giúp đỡ, tư vấn, dạy nghề, giới thiệu
việc làm cho người bán dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng.
c) Tiếp tục phối hợp với Cục Phòng,
chống tệ nạn xã hội (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) thực hiện thí điểm các
mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm; mô hình hỗ trợ nhằm đảm bảo
quyền cho người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ
dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực của các nhóm đồng
đẳng trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng chống bạo lực
giới ...
d) Lập hồ sơ quản lý số người vi phạm
hoạt động mại dâm bị xử phạt hành chính trên địa bàn tỉnh.
Tổng hợp báo cáo của các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế về công tác phòng chống mại dâm trên địa bàn, định kỳ báo cáo với UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
đ) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết liên
tịch 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTƯMTTQVN về xây dựng xã, phường, thị trấn
lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy. Đồng thời phối
hợp với các ngành chức năng liên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện kế hoạch phòng chống mại dâm tại địa
phương.
2. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo lực
lượng công an các cấp tăng cường các hoạt động phòng ngừa,
đấu tranh với tội phạm liên quan đến mại dâm; tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với các cơ sở kinh doanh c điều
kiện về an ninh trật tự dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm liên quan đến mại dâm.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra, khảo
sát số người hoạt động mại dâm, các cơ sở kinh doanh dịch
vụ, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở massage, karaoke... trên địa bàn tỉnh để
có kế hoạch phòng, ngừa, ngăn chặn tệ nạn mại dâm.
c) Tổ chức điều tra, triệt phá các ổ nhóm, đường dây và tụ điểm mại dâm. Phát động nhân dân tố
giác, đấu tranh mạnh mẽ với tệ nạn mại dâm, tổ chức các đường dây nóng, hộp thư tiếp nhận tin, thư tố giác của nhân dân.
d) Định kỳ báo cáo kết quả xử phạt vi phạm hành chính, số người vi phạm pháp luật về phòng,
chống tệ nạn mại dâm, danh sách người
bán dâm bị xử phạt vi phạm hành chính
về Sở lao động - Thương binh và Xã hội để có kế hoạch tiếp cận, giáo dục, hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ tư vấn, giúp đỡ cho người bán
dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng,
phòng ngừa tái phạm.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực
hiện hoạt động phòng chống mại dâm, phòng chống ma túy và
mua bán người ở khu vực biên giới. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, quản lý, kịp
thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp đi lại, cư trú
trái phép nhằm phòng ngừa hoạt động mại
dâm, mua bán người, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Đẩy mạnh việc thông tin tuyên truyền về nếp sống văn minh, hành vi
tình dục lành mạnh, an toàn bao gồm cả việc phòng, chống lây nhiễm HIV, các bệnh lây qua
đường tình dục; tăng cường phổ biến
thông tin chính sách pháp luật về phòng, chống mại dâm, tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác này. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát nhằm phòng
ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin trong hoạt động mại dâm.
5. Sở Văn hóa và Thể thao:
a) Hướng dẫn công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng chống mại
dâm; tổ chức các hoạt động văn hóa, hội diễn, hội thi với chủ đề phòng chống mại dâm.
b) Phối hợp với
các sở, ngành, địa phương hướng dẫn
thực hiện tốt công tác xây dựng xã,
phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh”.
c) Thực hiện kiểm
tra, chấn chỉnh các hoạt động kinh
doanh dịch vụ nhạy cảm trong phạm vi phụ trách. Quản lý và ngăn chặn các hoạt động văn hóa và ấn phẩm văn hóa
có nội dung không lành mạnh.
6. Sở Du lịch: Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, quản lý, phòng ngừa hoạt động mại dâm tại các điểm kinh doanh dịch vụ lưu
trú, du lịch. Xử lý nghiêm các cơ sở để xảy ra hoạt động mại
dâm trong phạm vi đơn vị quản lý.
7. Sở Y tế: Tổ chức thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh
dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng,
chống mại dâm.
8. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm.
9. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh ban hành các chế độ, chính
sách liên quan đến công tác phòng, chống mại dâm theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương. Hướng dẫn, kiểm tra phân bổ, sử dụng kinh phí cho
các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng chống mại dâm trên địa
bàn.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống,
truyền thống văn hóa cho học sinh; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác
tuyên truyền, giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính
khóa và các hoạt động ngoại khóa cho học sinh.
11. Đại học Huế
a) Tổ chức ngoại khóa về giáo dục
phòng, chống mại dâm. Tổ chức giáo dục lối sống lành mạnh trong sinh viên.
b) Phối hợp với các sở, ngành và cơ
quan, tổ chức liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa sinh viên tham gia tệ
nạn mại dâm.
12. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm
sát, Tòa án các huyện, thị Xã, thành phố Huế nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm
sát, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ
án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống
mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại dâm.
13. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Phối hợp với các sở,
ngành liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp
luật về phòng, chống mại dâm; Xây dựng các mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ
trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Huế:
a) Xây dựng, phê duyệt, tổ chức thực
hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm năm 2020. Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại
dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như xóa đói giảm nghèo;
dạy nghề, tạo việc làm, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán
người.
b) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn,
UBND các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng cường nắm bắt
tình hình, quản lý địa bàn, đấu tranh triệt phá các tụ điểm mại dâm.
c) Bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống mại dâm; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cho công tác phòng, chống mại dâm, Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm cấp huyện.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Căn cứ
nội dung nêu tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh, các địa phương chủ động triển khai thực hiện;
báo cáo UBND tỉnh định kỳ (báo cáo 06 tháng trước ngày 10/6/2020; báo cáo tổng
kết năm trước ngày 30/11/2020) kết quả thực hiện thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của các ngành, các địa
phương. Định kỳ, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa
phương kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TBXH
(b/c);
- Cục PCTNXH (b/c)
- CT, PCT Nguyễn Dung;
- Các đơn vị nêu tại mục IV ;
- VP: CVP, PCVP KGVX;
- Lưu: VT, XH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung
|