Kế hoạch 259/KH-UBND năm 2024 triển khai công tác cải cách hành chính Nhà nước năm 2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Số hiệu 259/KH-UBND
Ngày ban hành 20/12/2024
Ngày có hiệu lực 20/12/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Ngô Hạnh Phúc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 259/KH-UBND

Yên Bái, ngày 20 tháng 12 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 01/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) nhà nước năm 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC) trên địa bàn tỉnh nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch; xây dựng, kiện toàn, sắp xếp cơ quan hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực, uy tín, trách nhiệm, liêm chính trong phục vụ, giải quyết công việc hành chính cho các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.

b) Tiếp tục nâng cao chất lượng hiệu quả triển khai thực hiện công tác CCHC tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ CCHC giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm, chất lượng hiệu quả phục vụ người dân và tổ chức.

2. Yêu cầu

a) Tổ chức rà soát, hệ thống các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ, kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Yên Bái, đánh giá kết quả đã đạt được, đồng thời khắc phục ngay những chỉ tiêu, nhiệm vụ chưa đạt được, để phấn đấu đến hết năm 2025 bảo đảm 100% các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra giai đoạn 2021-2025.

b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số để tạo động lực hỗ trợ thúc đẩy CCHC hiệu quả, bền vững.

c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm, sợ sai, đồng thời động viên, khuyến khích kịp thời cán bộ, công chức, viên chức dám nghĩ, biết làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Tiếp tục bảo đảm 100% văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trên địa bàn tỉnh được xây dựng, ban hành đúng quy định; 100% văn bản QPPL của tỉnh được rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành mới phù hợp với quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội.

2. 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình và tối thiểu 80% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến; 100% dịch vụ công trực tuyến được tạo biểu mẫu điện tử. Tối thiểu 50% hồ sơ nộp trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.

3. Tiếp tục đẩy mạnh số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường trên môi trường điện tử, đảm bảo tối thiểu 80% tỷ lệ số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực và có giá trị sử dụng được số hóa và lưu kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân đúng quy định, 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp thuận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.

4. Mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.

5. 90% TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh. Đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa 50% thủ tục hành chính nội bộ và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính nội bộ.

6. Tối thiểu 95% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.

7. Giảm tối thiểu 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.

8. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ; 100% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp trong hệ thống chính trị đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học theo vị trí việc làm; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm. Phấn đấu 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.

10. Có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tư bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.

11. Phấn đấu 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy địn; tối thiểu 50% Hệ thống thông tin của cơ quan được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt; 100% Cơ sở dữ liệu/Hệ thống thông tin của các sở, ban, ngành, địa phương được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu/Hệ thống thông tin của Bộ, ngành Trung ương; 100% Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số các cấp, Tổ chuyển đổi số cộng đồng các cấp xây dựng quy chế, kế hoạch hoạt động và báo cáo kết quả hoạt động.

III. NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

a) Tiếp tục bám sát Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ, kế hoạch tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh, ban hành các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, điều hành về triển khai công tác CCHC năm 2025; đồng thời đề ra các giải pháp nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS của tỉnh, Chỉ số PAPI năm 2026 và những năm tiếp theo.

b) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; những kết quả nổi bật trong công tác CCHC của tỉnh bằng nhiều hình thức, nhằm nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu và cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, các cơ quan, đoàn thể, công chức, viên chức trong việc tổ chức triển khai thực hiện công tác CCHC; tăng cường hiểu biết về CCHC, sự tham gia của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội trong triển khai CCHC và giám sát quá trình thực hiện CCHC đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

c) Tăng cường công tác kiểm tra CCHC, trong đó thực hiện kiểm tra trực tiếp trên 30% đối với cơ quan, đơn vị, địa phương; đẩy mạnh kiểm tra đột xuất (không báo trước), tập trung kiểm tra hồ sơ giải quyết TTHC đối với cá nhân, tổ chức thuộc các lĩnh vực như: đất đai, xây dựng, đầu tư…

d) Tổ chức rà soát, đánh giá kết quả CCHC đã đạt được, đồng thời khắc phục những chỉ tiêu, nhiệm vụ chưa đạt được, nhằm đảm bảo 100% các chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành đúng thời hạn, trước thời hạn đã đề ra trong giai đoạn 2021-2025.

[...]
10