Kế hoạch 2530/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 40-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu | 2530/KH-UBND |
Ngày ban hành | 03/05/2023 |
Ngày có hiệu lực | 03/05/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Nguyễn Minh Cảnh |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2530/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 03 tháng 05 năm 2023 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 40-CTR/TU NGÀY 05/4/2023 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chương trình số 40-CTr/TU ngày 05/4/2023 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Chương trình số 40- CTr/TU). Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình số 40-CTr/TU với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Chương trình số 40-CTr/TU của Tỉnh ủy.
- Lồng ghép các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vào triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Chương trình số 40-CTr/TU. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm đưa ngành công nghiệp của tỉnh phát triển nhanh, bền vững, phù hợp với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình một cách đồng bộ và hiệu quả.
- Bảo đảm tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật, hướng dẫn của Trung ương và phân cấp quản lý hiện hành.
Thực hiện nhất quán năm quan điểm chỉ đạo được nêu tại Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Bến Tre cơ bản đạt được các tiêu chí là tỉnh phát triển có cơ cấu nền công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đời sống của Nhân dân được nâng cao. Xây dựng nền công nghiệp vững mạnh với năng lực sản xuất mới, khả năng thích ứng, chống chịu cao, từng bước phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn. Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến. Các ngành dịch vụ được cơ cấu lại đồng bộ, hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh được nâng cao, hình thành được nhiều ngành dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao.
2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đến năm 2025 đạt từ 8,5-9,5%/năm, đến năm 2030 đạt 12-13%/năm; GRDP bình quân đầu người phấn đấu đến năm 2025 đạt khoảng 87 triệu (tăng gấp đôi năm 2020), đến năm 2030 đạt mức bình quân của cả nước; đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP khoảng 50%.
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp giai đoạn 2021-2025 đạt 12,3%/năm; 2026-2030 đạt 12,47%/năm. Tỷ trọng công nghiệp đến năm 2030 đạt trên 25% GRDP toàn tỉnh. Hình thành được một số doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh trong các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn; xây dựng và phát triển được một số cụm liên kết ngành công nghiệp có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh. Đến cuối năm 2025 phát triển ít nhất 1.500 MW năng lượng sạch; đến cuối năm 2030 phát triển ít nhất 3.000 MW năng lượng sạch.
- Thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp đáp ứng nhu cầu các nhà đầu tư thứ cấp và lấp đầy khoảng 100% diện tích đất công nghiệp có khả năng cho thuê. Hoàn thành hạ tầng khu công nghiệp Phú Thuận; mỗi huyện thực hiện đầu tư 01 cụm công nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án số 05-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội dưới 30%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt từ 40%, tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương trên 90%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Bến Tre trở thành tỉnh phát triển, có thu nhập cao, thuộc nhóm các tỉnh công nghiệp phát triển nhóm đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Hoàn thành hệ thống hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, là động lực quan trọng của nền kinh tế Bến Tre trong quá trình phát triển nhanh, bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bến Tre trở thành tỉnh có hệ thống giáo dục đào tạo, hiện đại, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới nhận thức và hành động về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2530/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 03 tháng 05 năm 2023 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 40-CTR/TU NGÀY 05/4/2023 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chương trình số 40-CTr/TU ngày 05/4/2023 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Chương trình số 40- CTr/TU). Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình số 40-CTr/TU với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Chương trình số 40-CTr/TU của Tỉnh ủy.
- Lồng ghép các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vào triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Chương trình số 40-CTr/TU. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm đưa ngành công nghiệp của tỉnh phát triển nhanh, bền vững, phù hợp với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình một cách đồng bộ và hiệu quả.
- Bảo đảm tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật, hướng dẫn của Trung ương và phân cấp quản lý hiện hành.
Thực hiện nhất quán năm quan điểm chỉ đạo được nêu tại Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Bến Tre cơ bản đạt được các tiêu chí là tỉnh phát triển có cơ cấu nền công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đời sống của Nhân dân được nâng cao. Xây dựng nền công nghiệp vững mạnh với năng lực sản xuất mới, khả năng thích ứng, chống chịu cao, từng bước phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn. Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến. Các ngành dịch vụ được cơ cấu lại đồng bộ, hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh được nâng cao, hình thành được nhiều ngành dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao.
2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đến năm 2025 đạt từ 8,5-9,5%/năm, đến năm 2030 đạt 12-13%/năm; GRDP bình quân đầu người phấn đấu đến năm 2025 đạt khoảng 87 triệu (tăng gấp đôi năm 2020), đến năm 2030 đạt mức bình quân của cả nước; đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP khoảng 50%.
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp giai đoạn 2021-2025 đạt 12,3%/năm; 2026-2030 đạt 12,47%/năm. Tỷ trọng công nghiệp đến năm 2030 đạt trên 25% GRDP toàn tỉnh. Hình thành được một số doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh trong các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn; xây dựng và phát triển được một số cụm liên kết ngành công nghiệp có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh. Đến cuối năm 2025 phát triển ít nhất 1.500 MW năng lượng sạch; đến cuối năm 2030 phát triển ít nhất 3.000 MW năng lượng sạch.
- Thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp đáp ứng nhu cầu các nhà đầu tư thứ cấp và lấp đầy khoảng 100% diện tích đất công nghiệp có khả năng cho thuê. Hoàn thành hạ tầng khu công nghiệp Phú Thuận; mỗi huyện thực hiện đầu tư 01 cụm công nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án số 05-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội dưới 30%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt từ 40%, tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương trên 90%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Bến Tre trở thành tỉnh phát triển, có thu nhập cao, thuộc nhóm các tỉnh công nghiệp phát triển nhóm đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Hoàn thành hệ thống hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, là động lực quan trọng của nền kinh tế Bến Tre trong quá trình phát triển nhanh, bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bến Tre trở thành tỉnh có hệ thống giáo dục đào tạo, hiện đại, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới nhận thức và hành động về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Đào tạo nâng cao trình độ, năng lực, sức sáng tạo cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Cơ cấu lại các ngành nông nghiệp và dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển các loại dịch vụ mới có tính liên ngành và giá trị gia tăng cao, đẩy nhanh dịch vụ hóa các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Tập trung nâng cao chất lượng công nghiệp hoá và đẩy mạnh hiện đại hoá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và đời sống xã hội.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đồng Khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp” tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025. Củng cố và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh Bến Tre; khuyến khích, hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh. Thúc đẩy ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo ra bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; thực hiện chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu quả, bền vững; nâng cao năng lực tự chủ về sản xuất, công nghệ và thị trường.
- Nâng cao nhận thức, hành động, trách nhiệm của các cấp, các ngành, chính quyền, doanh nghiệp và người dân; cụ thể hóa các quan điểm, gắn kết các mục tiêu, nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa với thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành, xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình có liên quan. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, gắn trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Triển khai thực hiện và hoàn thiện các chính sách thu hút đầu tư, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Tập trung triển khai thực hiện hệ thống pháp luật chuyên ngành về phát triển công nghiệp : Công nghiệp công nghệ số, năng lượng,... áp dụng các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực sát với thực tiễn; thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035, Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh giai đoạn 2020-2030; xây dựng kế hoạch cụ thể hóa thực hiện các cơ chế, chính sách: Chuyển đổi năng lượng xanh, bền vững, phù hợp với xu thế của thế giới, phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, xã hội số, chính phủ số, du lịch, thương mại, bưu chính, công nghệ thông tin, viễn thông và các luật có liên quan phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh nhà. Hiện thực hóa các nghị quyết, chương trình, kế hoạch1 đã được ban hành để góp phần thực hiện đạt mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù trong phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở các tiềm năng, lợi thế của tỉnh: Có cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào công nghiệp gắn với nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, nhất là công nghiệp chế biến, trong đó, phát huy mô hình hợp tác công tư - PPP2; rà soát, điều chỉnh chính sách thu hút đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn; nghiên cứu, đánh giá, xác định rõ tiềm năng, lợi thế của tỉnh để xây dựng tiêu chí thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp với những lĩnh vực, ngành nghề phát huy tối ưu hóa tiềm năng, lợi thế và huy động, sử dụng nguồn lực hiệu quả; danh mục dự án mời gọi đầu tư phù hợp với chiến lược, quy hoạch, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chú trọng thu hút đầu tư các dự án lớn, trọng điểm, dự án công nghệ cao, các dự án FDI từ các đối tác thuộc các nước phát triển nhằm chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp sang các ngành có tính ưu tiên, mũi nhọn, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao; chuyển đổi các ngành công nghiệp thâm dụng tài nguyên, năng lượng sang các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp phát thải carbon thấp.
3. Phát triển công nghiệp hiện đại; nâng cao năng lực ngành xây dựng
- Tăng cường công tác xúc tiến mời gọi đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp3, các nhà đầu tư thứ cấp theo hướng có chọn lọc, ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ. Khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp trong nước liên kết, liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thiết bị năng lượng sạch, tái tạo, hệ thống pin lưu trữ, công nghệ và sản phẩm tiết kiệm năng lượng, đào tạo, chuyển giao công nghệ; huy động đa dạng nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình số 08-CTr/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030 nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến dừa, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng và các ngành công nghiệp có tiềm năng phát triển khác trở thành những ngành chủ lực của tỉnh. Hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp, xây dựng và triển khai có hiệu quả quy hoạch vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là đối với các ngành chế biến nông sản, thực phẩm.
- Tiếp tục cơ cấu lại ngành công nghiệp và chuyển đổi nhanh cơ cấu sản phẩm theo hướng hiện đại, đổi mới, nâng cấp dây chuyền thiết bị các cơ sở hiện có để nâng cao sức cạnh tranh bền vững, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn: Công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp.
- Tập trung thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, lao động, môi trường, an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự,…. Phối hợp, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án đầu tư; thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp để có giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh nhằm góp phần đạt, vượt các chỉ tiêu kế hoạch.
- Đẩy mạnh hoạt động khuyến công nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất; huy động nguồn lực triển khai công tác khuyến công có trọng tâm, trọng điểm; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Tập trung phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh bảo đảm phù hợp với Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị, nhất là hạ tầng thủy lợi, giao thông vận tải, hạ tầng thương mại, kho bãi, bảo quản, chế biến nông sản; đẩy nhanh xây dựng hạ tầng số và dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, hiện đại hóa trong toàn bộ chuỗi cung ứng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp, dịch vụ.
- Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên bố trí nguồn lực và có cơ chế, chính sách đặc thù để xã hội hóa, thực hiện có hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025.
- Khuyến khích phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất, công nghệ sinh học phục vụ sản xuất giống nông nghiệp và chế biến nông sản.
- Đề nghị Bộ Công Thương giao lại khu đất dừa Đồng Gò và phối hợp xây dựng hoàn thiện, triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển Trung tâm dừa Đồng Gò - Bến Tre thành Trung tâm nghiên cứu dừa quốc gia trực thuộc tỉnh.
- Thúc đẩy dịch vụ hóa các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; tiếp tục cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển dịch vụ công nghệ cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số.
- Hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp, Hợp tác xã lên sàn Thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động Xúc tiến thương mại giai đoạn 2022-2030.
- Tập trung thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch phát triển 4.000 ha nuôi tôm nước lợ ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2025, để tạo vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất của các ngành công nghiệp chế biến.
- Nghiên cứu, chuyển giao các thành tựu, kết quả nghiên cứu về công nghệ sinh học và chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp; xây dựng mô hình thí điểm về ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án số 02-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về Phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030.
- Đẩy nhanh cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, ưu tiên đầu tư cho khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ gắn với các chuỗi giá trị của tại địa phương, với vai trò dẫn dắt của các doanh nghiệp lớn, tập trung vào các ngành có giá trị xuất khẩu và doanh thu lớn: Dệt may, điện tử, thiết bị, máy móc, chế biến nông sản,...
- Phát triển các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp thành lập các trung tâm nghiên cứu, trung tâm đổi mới sáng tạo.
- Rà soát, cơ cấu lại các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác phát triển nguồn nhân lực (đào tạo, thu hút nhân lực) đáp ứng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhu cầu phát triển của tỉnh. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua đổi mới toàn diện hình thức tổ chức và nội dung đào tạo, nhất là nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho lao động trẻ, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tập trung đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ cao, ưu tiên các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, chuyển đổi số, công nghệ sinh học, chế biến và các chương trình trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư mạng lưới trường, lớp học các cấp theo hướng đồng bộ và đạt chuẩn quốc gia. Rà soát, sắp xếp, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu học tập của người dân và xây dựng xã hội học tập.
- Phát triển toàn diện con người, phát huy tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà, làm nền tảng cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp, chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý, bố trí theo đúng việc làm, năng động, sáng tạo, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhu cầu đầu tư, sản xuất công nghiệp, hoạt động của các khu, cụm công nghiệp.
- Phát triển hạ tầng điện đồng bộ với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đảm bảo được nhu cầu điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Hoàn thiện hạ tầng lưới điện trung, hạ thế để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và sinh hoạt; thực hiện phát triển hạ tầng lưới điện truyền tải đồng bộ với các dự án điện năng lượng tái tạo : Huy động nguồn lực đầu tư trạm và đường dây 220kV đến 03 huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú; cải tạo đường dây 220kV thành dây siêu nhiệt Bến Tre - Mỹ Tho; nâng cấp công suất trạm 220kV thành phố Bến Tre, Mỏ Cày Nam thành 2x250 MVA, nhằm đáp ứng yêu cầu giải toả công suất cho các dự án đầu tư điện gió, điện sinh khối, điện khí, điện mặt trời,...
- Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng giao thông thủy, bộ trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch. Triển khai thực hiện Đề án 05-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về xây dựng phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030: Tập trung tăng cường kết nối với thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, Tiểu vùng duyên hải phía Đông, nhằm tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng và tỉnh; ưu tiên đầu tư, kêu gọi đầu tư các công trình giao thông trọng điểm kết nối các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, đường kết nối các khu, cụm công nghiệp với tuyến đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện tạo thành mạng lưới giao thông thông suốt, hiệu quả; kêu gọi đầu tư cảng biển, các cảng hàng hóa,....
- Xây dựng và triển khai chiến lược phát triển hạ tầng thông tin, hạ tầng số, quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông theo định hướng hạ tầng số là thiết yếu, bảo đảm an toàn thông tin mạng là then chốt, ưu tiên đầu tư phát triển nhanh, đồng bộ và hiện đại.
- Nâng cao năng lực quản lý, đầu tư và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo hướng đô thị xanh, đô thị thông minh, hiện đại, thích ứng biến đổi khí hậu; mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh được kết nối liên hoàn, thông suốt, hình thành các trung tâm đô thị, tạo động lực phát triển cho từng địa phương, từng vùng. Hệ thống đô thị của tỉnh Bến Tre phát triển theo 2 hướng chính: Tây Bắc - Đông Nam và Tây Nam - Đông Bắc bảo đảm mục tiêu hướng Đông và phát triển toàn diện của tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; tổ chức lập điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh; lập, điều chỉnh Chương trình phát triển từng đô thị, kế hoạch phát triển nhà ở các địa phương; rà soát các tiêu chí còn thiếu theo tiêu chuẩn phân loại đô thị làm cơ sở kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển đô thị, phát triển nhà ở xã hội để hoàn thiện tiêu chí nâng loại đô thị, triển khai lập đề án nâng loại đô thị và phát triển mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai việc lập và thực hiện chương trình cải tạo, chỉnh trang đô thị cũ theo hướng xanh - sạch - đẹp, đồng bộ về hạ tầng đô thị; từng bước nâng cao chất lượng đô thị, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, thúc đẩy tăng trưởng tại các khu vực, địa bàn còn khó khăn. Phát triển các đô thị loại V để hỗ trợ phát triển nông thôn thông qua các mối liên kết đô thị - nông thôn; xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là vùng ven đô phù hợp với định hướng đô thị hóa.
7. Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chủ trương của Đảng, Nhà nước về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, phát triển doanh nghiệp tư nhân.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình “Đồng khởi khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp”, Kế hoạch phát triển 5.000 doanh nghiệp mới và xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu của tỉnh đi vào thực chất.
- Tập trung kêu gọi đầu tư, hỗ trợ để phát triển các dự án năng lượng tái tạo; khai thác hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh như: Điện gió, điện sinh khối, điện khí, Hydro xanh...
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Ưu tiên nguồn lực thực hiện các dự án trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre; tuân thủ thứ tự bố trí vốn theo quy định của pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch trong việc phân bổ vốn đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan; chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm và thực hiện phương châm "lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân".
- Tăng cường giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công; thực hiện hiệu quả đầu tư theo phương thức đối tác công tư, mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư nhân, nhất là tư nhân trong nước. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân vào phát triển hạ tầng - kỹ thuật, phát triển các ngành có lợi thế, có tiềm năng phát triển; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; xử lý nghiêm các sai phạm về quản lý đầu tư công. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu. Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, đổi mới phương thức kiểm soát chi ngân sách Nhà nước gắn với việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sử dụng vốn.
- Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính, ngân sách đối với địa phương để bảo đảm phát huy vai trò của các cấp về tăng trưởng kinh tế trong thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Thực hiện các chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng đủ mạnh để thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
- Khai thác và sử dụng tài nguyên hiệu quả; có lộ trình phát triển năng lượng tái tạo phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển của địa phương; xây dựng cơ chế ưu tiên để phát triển mạnh công nghiệp tái chế, công nghiệp tái tạo hướng tới phát triển kinh tế tuần hoàn.
- Phát triển mạnh ngành công nghiệp môi trường, dịch vụ cải tạo, phục hồi môi trường, hệ sinh thái tự nhiên.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý tài nguyên cát, nước; bảo vệ nghiêm ngặt các nguồn nước ngầm, nguồn cung cấp nước ngọt sinh hoạt, sản xuất; chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước sông Mê Kông.
- Hoàn thành công tác lập Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021-2025) của cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện nhằm phân bổ, khoanh vùng đất đai của tỉnh theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ mô i trường, thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội của tỉnh trong đó có 03 huyện ven biển.
- Hoàn thành dự án điều tra Đánh giá chất lượng, tiềm năng đất đai Bến Tre để đáp ứng nhu cầu đất đai cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, mục tiêu phát triển của các ngành, các địa phương trong tỉnh, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Quản lý, nâng cao hiệu quả thực hiện các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính và công tác quản lý Nhà nước về biến đổi khí hậu; xác định khả năng hấp thụ, giảm phát thải khí nhà kính, tín chỉ carbon tỉnh Bến Tre; xác định cơ hội của tỉnh từ thị trường carbon; khuyến khích việc phân loại chất thải rắn; ban hành lộ trình và chính sách hỗ trợ để tổ chức, hộ gia đình trong đô thị, khu dân cư tập trung xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận, lộ trình thực hiện đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư.
- Phát triển nhanh các ngành công nghiệp văn hóa. Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
- Chăm lo đời sống văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của công nhân. Tăng cường tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ công nhân; nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa ở khu công nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới nộ i dung, phương thức hoạt động của tổ chức Công đoàn cơ sở (CĐCS) để nâng cao hiệu quả hoạt động của CĐCS tại các doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức công đoàn trong tình hình mới; các hoạt động công đoàn phải đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của đoàn viên và người lao động, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cường công tác vận động, thu hút người lao động bằng những hoạt động, việc làm thiết thực, cụ thể để phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS, xây dựng CĐCS vững mạnh, quan tâm bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ CĐCS. Đổi mới hình thức tổ chức các phong trào thi đua ở cơ sở; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin, báo cáo giữa các cấp công.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tích cực tuyên truyền, tư vấn pháp luật lao động và các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với người lao động; thực hiện có hiệu quả công tác tự kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động; thực hiện tốt công tác thương lượng, ký kết và sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể đem lại quyền lợi tốt hơn cho người lao động; nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc tham gia xây dựng và giám sát, phối hợp tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; đối thoại, tổ chức hội nghị người lao động. Đổi mới hoạt động chăm lo cho đoàn viên, người lao động, tạo sự khác biệt về quyền, lợi ích của đoàn viên công đoàn với người lao động không phải là đoàn viên công đoàn để thu hút người lao động gia nhập tổ chức công đoàn; quan tâm tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao... để nâng cao đời sống tinh thần cho đoàn viên và người lao động.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức chính trị cho đoàn viên và người lao động; đổi mới hình thức tuyên truyền vận động đoàn viên, người lao động phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Quan tâm, chỉ đạo, định hướng hoạt động, bố trí cán bộ, các điều kiện đảm bảo cho công tác nắm bắt xử lý thông tin dư luận xã hội trong đoàn viên, người lao động; nâng cao chất lượng công tác nắm bắt xử lý thông tin dư luận trong đoàn viên, người lao động, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án thí điểm về bảo đảm an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030, tập trung thực hiện chính sách đảm bảo hướng đến việc bao phủ, toàn diện cho các đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ chính sách, pháp luật; thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách an sinh xã hội đối với người dân, nhất là các nhóm yếu thế; từng bước nâng mức trợ giúp cho đối tượng, đảm bảo cho các đối tượng có được mức sống tối thiểu về thu nhập và tiếp cận ở mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Tập trung triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Hướng dẫn người nghèo tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn gắn với việc hướng dẫn cách làm ăn và chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất; hỗ trợ liên kết, tiêu thụ sản phẩm cho người nghèo; vận động, kết nối nguồn lực để giúp người nghèo phát triển sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương và huy động cộng đồng cùng tham gia thực hiện công tác giảm nghèo; tổ chức truyền thông cho tuyên truyền viên cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn với sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện trên địa bàn.
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; điều phối, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Kế hoạch.
b) Hướng dẫn xây dựng, phối hợp tổ chức triển khai Kế hoạch cho các huyện, thành phố.
c) Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm theo Danh mục các nhiệm vụ chính thực hiện Chương trình số 40-CTr/TU được ban hành kèm theo Kế hoạch này (gọi tắt là Danh mục nhiệm vụ), báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đầu tư phát triển các khu công nghiệp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đầu tư; kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.
b) Chủ trì, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm từ ngân sách nhà nước cho các sở, ngành, địa phương để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan thực hiện Kế hoạch.
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương bố trí, huy động nguồn vốn đầu tư cho việc thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, địa phương tham mưu trình cấp thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch này trong khả năng cân đối ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về tiền tệ, tín dụng; chỉ đạo, giám sát các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn triển khai thực hiện tốt các chương trình, chính sách tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận vốn tín dụng đầu tư vào một số lĩnh vực như: công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp nền tảng, các dự án đầu tư theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Kịp thời tháo gỡ, xử lý hoặc báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh, bảo đảm chính sách phù hợp với thực tiễn.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật; phát triển thị trường cho các sản phẩm của ngành nông nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện Kế hoạch số 3003/KH-UBND ngày 01/6/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Triển khai đặt hàng và đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan, tổng hợp Danh mục trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt; phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, bố trí nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ hằng năm cho triển khai các hoạt động khoa học công nghệ thực hiện Kế hoạch.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương dự toán nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hằng năm cho triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
9. Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, phát huy giá trị văn hóa, bản lĩnh, trí tuệ con người Bến Tre. Xây dựng lực lượng công nhân lớn mạnh, đội ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo đảm tốt an sinh xã hội.
11. Các sở, ngành khác, các hiệp hội
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công phối hợp, hỗ trợ Sở Công Thương và các sở, ngành thực hiện các nhiệm vụ có liên quan thuộc Kế hoạch.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chỉ đạo thực hiện:
a) Xây dựng các Chương trình, Đề án, Kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn; bố trí nguồn ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện.
b) Phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan trong tổ chức triển khai các nội dung có liên quan của Kế hoạch.
Các sở, ban, ngành và các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục Danh mục các nhiệm vụ được ban hành kèm theo Kế hoạch này, báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện hàng năm gửi về Sở Công Thương (trước ngày 05/10) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình số 40-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới, phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh, các đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương) để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 40-CTr/TU
(Kèm theo Kế hoạch số 2530/KH-UBND ngày 03 tháng 05 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
I |
Đổi mới nhận thức và hành động về công nghiệp hóa, hiện đại hóa |
|||
1 |
Tăng cường mời gọi, thu hút đầu tư các dự án lớn, trọng điểm, dự án công nghệ cao, các dự án FDI từ các đối tác thuộc các nước phát triển thông qua việc thực hiện tốt các cơ chế chính sách ưu đãi |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công Thương; Ban QL các KCN; UBND các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
II |
Triển khai thực hiện và hoàn thiện các chính sách thu hút đầu tư, công nghiệp hóa, hiện đại hóa |
|||
2 |
Hoàn thiện cơ chế và nâng cao hiệu quả hoạt động của Mekong Inovation Hub |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nội vụ |
|
3 |
Hoàn thiện các tiêu chí về đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với chiến lược, quy hoạch, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
4 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. |
Sở Công Thương |
Các huyện, thành phố |
Hàng năm |
5 |
Rà soát, điều chỉnh chính sách thu hút đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh |
BQL các KCN |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I/2023 |
6 |
Xây dựng đề án thu hút đầu tư phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh |
BQL các KCN |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II/2023 |
III |
Phát triển công nghiệp hiện đại; nâng cao năng lực ngành xây dựng |
|
||
7 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình số 08-CTr/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030 |
Sở Công Thương |
Các sở ngành có liên quan, các huyện, thành phố |
Hàng năm |
8 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sở Công Thương |
Các sở ngành có liên quan, các huyện, thành phố |
Hàng năm |
IV |
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển kinh tế tập thể; cơ cấu lại ngành dịch vụ trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo |
|||
9 |
Phối hợp xây dựng hoàn thiện và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển Trung tâm dừa Đồng Gò - Bến Tre thành Trung tâm nghiên cứu dừa quốc gia trực thuộc tỉnh |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành có liên quan |
Hàng năm |
10 |
Tập trung thực hiện Kế hoạch số 3003/KH-UBND ngày 01/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện,thành phố |
2021-2030 |
11 |
Kế hoạch số 3004/KH-UBND ngày 01/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển 4.000 ha nuôi tôm nước lợ ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2025, để tạo vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất của các ngành công nghiệp chế biến |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện,thành phố |
2021-2030 |
12 |
Nghiên cứu, chuyển giao các thành tựu, kết quả nghiên cứu về công nghệ sinh học và chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp; Xây dựng mô hình thí điểm về ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
13 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 3706/KH-UBND ngày 01/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; triển khai thực hiện Đề án số 02- ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2022 của Tỉnh ủy về Phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban ngành, đoàn thể UBND các huyện, thành phố |
2021- 2030 |
V |
Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa |
|||
14 |
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chủ trương của Đảng, Nhà nước về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, phát triển doanh nghiệp tư nhân |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
15 |
Chủ trì tổng hợp, đề xuất và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
16 |
Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch phát triển 5.000 doanh nghiệp mới, trong đó có khoảng 1.000 doanh nghiệp ngành CN - TTCN và xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu trong các lĩnh vực, sản phẩm, trong đó có khoảng 10 doanh nghiệp dẫn đầu ngành chế biến dừa, 05 doanh nghiệp dẫn đầu ngành sản xuất chế biến thủy sản |
Sở Công Thương |
Các sở ngành có liên quan, các huyện, thành phố |
Hàng năm |
17 |
Tập trung kêu gọi đầu tư, hỗ trợ để phát triển các dự án năng lượng tái tạo; Phối hợp, hỗ trợ các nhà đầu tư hoàn thành, đưa vào vận hành các dự án. Phấn đấu đến cuối năm 2030 phát triển ít nhất 3.000 MW các dự án điện gió, điện mặt trời và dự án điện khí |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
VI |
Đổi mới chính sách tài chính, tín dụng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá |
|||
18 |
Nâng cao hiệu quả, tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư công. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở ngành, chủ đầu tư có liên quan |
Trung hạn và hàng năm |
VI |
Phát triển khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa |
|||
19 |
Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Hàng năm |
20 |
Tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp về giáo dục nghề nghiệp, hình thành Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao |
Trung tâm khởi nghiệp |
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Năm 2023 |
VII |
Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa |
|||
21 |
Thu hút đầu tư thứ cấp lấp đầy Cụm công nghiệp Long Phước giai đoạn 2 |
BQL các KCN |
|
Năm 2023 |
22 |
Thu hút đầu tư thứ cấp Khu công nghiệp Phú Thuận |
BQL các KCN |
|
Năm 2023 |
23 |
Thực hiện hoàn thành quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp An Nhơn tỉ lệ 1/2000 phục vụ kêu gọi đầu tư. |
BQL các KCN |
Các Sở, ngành liên quan |
Năm 2024 |
24 |
Hướng dẫn nhà đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ và tham mưu UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư Khu công nghiệp An Nhơn |
BQL các KCN |
|
Năm 2024 |
25 |
Triển khai Kế hoạch số 3078/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh thực hiện Đề án 05- ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030 |
Sở GTVT |
Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
2020-2025 |
26 |
Dự án xây dựng cầu Rạch Miễu 2 |
Bộ GTVT |
Sở GTVT, UBND huyện Châu Thành và tp Bến Tre; các đơn vị có liên quan |
2021-2025 |
27 |
Dự án đường gom đường dẫn vào cầu Rạch Miễu 2 |
Ban QLDA ĐTXD các CTGT |
Sở GTVT, UBND huyện Châu Thành và tp Bến Tre; các đơn vị có liên quan |
2021-2025 |
28 |
Dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển kết nối tỉnh Bến Tre với tỉnh Tiền Giang và tỉnh Trà Vinh (giai đoạn 1) |
Ban QLDA ĐTXD các CTGT |
Sở GTVT; các sở, ngành; UBND các huyện: Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú; các đơn vị liên quan |
2022-2025 |
29 |
Phối hợp triển khai Dự án xây dựng cầu Đình Khao trên tuyến QL.57 liên tỉnh Bến Tre - Vĩnh Long theo hình thức PPP |
Sở GTVT |
Bộ ngành Trung ương; Sở GTVT Vĩnh Long; các sở, ngành; UBND huyện Chợ Lách |
2022-2025 |
30 |
Dự án xây dựng đường từ cảng Giao Long đến khu công nghiệp Phú Thuận (ĐT.DK.07) |
Ban QLDA ĐTXD các CTGT |
Các sở, ngành; UBND các huyện/thành phố; các đơn vị liên quan |
2022-2025 |
31 |
Dự án đường Bắc Nam phục vụ khu công nghiệp Phú Thuận và cụm công nghiệp Phong Nẫm (ĐT.DK.08) |
Ban QLDA ĐTXD các CTGT |
Các sở, ngành; UBND các huyện/thành phố; các đơn vị liên quan |
2023-2025 |
32 |
Mời gọi đầu tư: - Cảng biển (khu bến Giao Long, khu bến Hàm Luông, khu bến Thạnh Phú, khu bến Bình Đại). - Cụm Cảng hàng hóa Bến Tre (trên sông Tiền, Cổ Chiên, Hàm Luông, Cửa Đại) đáp ứng cỡ tàu 1.000 - 5.000 tấn (Cảng KCN Phú Thuận, Cảng Bình Thới, Cảng Nhuận Phú Tân, Cảng Thành Thới, Cảng An Nhơn, Cảng An Hòa Tây, Cảng tổng hợp Mỹ An, Cảng Phong Nẫm...). - Cụm Cảng hành khách Bến Tre (trên sông Tiền, Cổ Chiên, Hàm Luông, Cửa Đại) |
Sở GTVT |
Các sở, ngành; UBND các huyện/thành phố và đơn vị liên quan |
2022-2025 |
VIII |
Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả đi đôi với bảo vệ và phát triển thị trường trong nước |
|||
33 |
Lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021-2025) |
Sở TNMT |
Các sở ban ngành; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2023 |
34 |
Điều tra Đánh giá chất lượng, tiềm năng đất đai Bến Tre |
Sở TNMT |
Các sở ban ngành; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2023 |
35 |
Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 |
UBND các huyện, thành phố |
Các sở ban ngành tỉnh |
Năm 2023 |
36 |
Rà soát danh mục, đánh giá các cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê kính trên địa bàn tỉnh Bến Tre |
Sở TN&MT |
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, tp |
Năm 2022 - 2023 |
37 |
Đánh giá tiềm năng của tỉnh Bến Tre tham gia thị trường carbon |
Sở TN&MT |
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, tp |
Năm 2023- 2025 |
37 |
Quy định khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và hoạt động lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre |
Sở TN&MT |
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, tp |
Năm 2023 |
39 |
Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở các mỏ cát đã đủ điều kiện |
Sở TN&MT |
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, tp |
Năm 2023 |
40 |
Công bố danh mục nguồn nước nội tỉnh; phê duyệt danh mục ao, hồ không được san lấp trên địa bàn tỉnh; khoanh định các khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh; điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh. |
Sở TN&MT |
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, tp |
Năm 2023- 2024 |
41 |
Hoàn thành công tác kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; đảm bảo 90% các giếng không sử dụng, có nguy cơ ảnh hưởng đến nguồn nước dưới đất được trám lấp theo quy định; hoàn thành việc xác định và công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông của tỉnh. |
Sở TN&MT |
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, tp |
Năm 2025 |
42 |
Hoàn thành việc cắm mốc hành lang các nguồn nước phải được bảo vệ; đảm bảo 100% các giếng không sử dụng, có nguy cơ ảnh hưởng đến nguồn nước dưới đất được trám lấp theo quy định |
Sở TN&MT |
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, tp |
Năm 2030 |
IX |
Phát huy giá trị văn hóa, bản lĩnh, trí tuệ con người Bến Tre. Xây dựng lực lượng công nhân lớn mạnh, đội ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo đảm tốt an sinh xã hội |
|||
43 |
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030 |
Sở LĐTB&XH |
Các sở, ban ngành, hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố |
2022-2030 |
44 |
Tập trung triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ thoát nghèo bền vững |
Sở LĐTB&XH |
Các sở, ban ngành, hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố |
2022-2025 |
45 |
Triển khai đầy đủ, đồng bộ chính sách, pháp luật; thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách an sinh xã hội đối với người dân, nhất là các nhóm yếu thế; từng bước nâng mức trợ giúp cho đối tượng, đảm bảo các đối tượng có mức sống tối thiểu về thu nhập và tiếp cận ở mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản |
Sở LĐTB&XH |
Các sở, ban ngành, hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố |
2022-2025 |
46 |
Tăng cường tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ công nhân; nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa ở khu công nghiệp |
Liên đoàn Lao động tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Hàng năm |
47 |
Phối hợp triển khai có hiệu quả thiết chế văn hóa Công đoàn sau khi được xây dựng tại Khu Công nghiệp Phú Thuận (huyện Bình Đại) |
Liên đoàn Lao động tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Dự kiến sau năm 2025 |
48 |
Tập trung vận động, kết nối nguồn lực giúp người nghèo phát triển sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn với sơ tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện trên địa bàn |
Sở LĐTBXH |
Các sở, ban ngành, hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố |
2022-2025 |
49 |
Triển khai Đề án thành lập Trường đại học Tây Nam bộ là thành viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố |
2023 |
50 |
Kế hoạch thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mẫu giáo trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố |
2023 |
51 |
Kế hoạch phát triển Trường THPT Chuyên Bến Tre giai đoạn 2025-2030 và định hướng đến năm 2045 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố |
2025 |
52 |
Kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2026-2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố |
2026 |
53 |
Kế hoạch thực hiện Đề án "Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh thiếu niên giai đoạn 2030- 2035 và định hướng đến năm 2045” |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố |
2030 |
54 |
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1755/QĐ -TTg ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển các ngành công nghiệp văn hóa |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
1 Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 29/ 01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển đô thị tỉnh, giai đoạn 2021 -2025, tầm nhìn đến năm 2030, Kế hoạch số 4551/KH-UBND ngày 03/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU, Chương trình số 29-CTr/TU ngày 08/11/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2 Nhà nước tập trung làm quy hoạch, hoạt động xúc tiến đầu tư, tiêu chí thu hút khu vực tư nhân đầu tư dự án, quản lý Nhà nước, hậu kiểm; doanh nghiệp đầu tư dự án; bên cạnh đó, Nhà nước, doanh nghiệp, người dân cùng tham gia vào quá trình đào tạo chuyển đổi nghề, tham gia sản xuất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
3 Phấn đấu mời gọi đầu tư hạ tầng 02 khu công nghiệp