ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2525/KH-UBND
|
Tây Ninh, ngày 19
tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 163/NQ-HĐND ngày 19/6/2024
của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Tây Ninh đến năm 2030
(sau đây gọi là Nghị quyết số 163/NQ-HĐND), Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, hướng
dẫn, triển khai thực hiện Nghị quyết số 163/NQ-HĐND thống nhất, đồng bộ và hiệu
quả, gắn với thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu được nêu trong Nghị quyết số 163/NQ-HĐND gắn với chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ lộ trình, tiến độ, kết quả
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quyết số 163/NQ-HĐND.
- Xác định cụ thể trách nhiệm, cơ chế phối hợp của
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện Nghị quyết số
163/NQ-HĐND, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
thanh niên trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động triển
khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được Ủy ban nhân dân
tỉnh phân công.
- Bảo đảm hiệu quả công tác phối hợp tổ chức thực
hiện Nghị quyết số 163/NQ-HĐND giữa các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan nhà nước
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
Nghị quyết số 163/NQ-HĐND
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động tổ chức
phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 163/NQ-HĐND bằng các hình thức trực tiếp, trực
tuyến hoặc lồng ghép trong các hội nghị phù hợp với tình hình thực tế.
- Hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức
tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
thanh niên, Nghị quyết số 163/NQ-HĐND và các văn bản liên quan trên các phương
tiện thông tin đại chúng; mở chuyên trang, chuyên mục về thực hiện Nghị quyết số
163/NQ-HĐND trên Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và truyền hình Tây Ninh; tuyên
truyền trên trang thông tin điện tử,... của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đề nghị Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức khác
của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật tổ chức tuyên truyền
Nghị quyết số 163/NQ-HĐND cho thanh niên trên địa bàn tỉnh.
2. Triển khai thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số 163/NQ-HĐND
- Căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu của Nghị quyết số 163/NQ-HĐND các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng, ban
hành Kế hoạch thực hiện hàng năm, giai đoạn 2025-2030 gắn với chức năng nhiệm vụ,
có lộ trình, kết quả cụ thể làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả thực hiện Nghị
quyết.
- Kế hoạch thực hiện hằng năm, giai đoạn cần bám
sát các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số
163/NQ-HĐND, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực và điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
(Chi tiết theo Phụ
lục đính kèm)
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật
Thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn
2021-2030, các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh
niên và Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Tây Ninh đến năm 2030.
Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật,
trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt
chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn
hóa, lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Đổi mới nội dung, hình thức, ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng
nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị
tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng, các cuộc tọa đàm, hội thảo chuyên đề, các
tạp chí thông tin,... để phổ biến tri thức khoa học và công nghệ vào thực tiễn
sản xuất - đời sống. Tổ chức các chương trình, sự kiện, các cuộc thi, giải thưởng,
danh hiệu nhằm tôn vinh nhà quản lý, cán bộ nghiên cứu (trong đó quan tâm đến
thanh niên nghiên cứu khoa học) và các tổ chức có nhiều thành tích và đóng góp
cho hoạt động khoa học và công nghệ.
Thường xuyên tuyên truyền về phòng, chống tác hại của
thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không
lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên. Chú
trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch
vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên.
Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giới thiệu phổ
biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để định hướng,
giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo
trong văn hóa, thể dục, thể thao; giữ gìn phát huy giá trị văn hóa dân tộc và
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Quản lý việc định hướng thanh niên sử dụng mạng xã
hội đúng chuẩn mực, văn minh; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi
trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật
về thanh niên
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính
sách, pháp luật về thanh niên nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển
thanh niên. Tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên có trình độ chuyên môn, tay
nghề cao, thanh niên tình nguyện đến công tác tại khu vực biên giới trên địa
bàn tỉnh.
Thực hiện tốt chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng,
trọng dụng tài năng trẻ tham gia xây dựng và phát triển tỉnh nhà.
Bố trí nguồn vốn hỗ trợ thanh niên hoàn thành nghĩa
vụ quân sự, nghĩa vụ công an nhân dân, thanh niên tình nguyện hoàn thành nghĩa
vụ thực hiện theo chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được vay vốn
để giải quyết việc làm; thanh niên đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là
công dân Việt Nam có đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Tây Ninh được vay vốn
để ký quỹ để bảo đảm người lao động thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đi làm việc
ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo thỏa thuận với bên
nước ngoài tiếp nhận lao động.
3. Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ
trợ thanh niên
Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh
niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển
đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học
sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số được tiếp cận, học tập miễn
phí.
Hằng năm, tổ chức các cuộc thi cho học sinh, sinh
viên với ý tưởng khởi nghiệp và ngày Hội khởi nghiệp cấp tỉnh; biểu dương, khen
thưởng, tôn vinh các lập thể, cá nhân có đóng góp tích cực cho hoạt động khởi
nghiệp của học sinh, sinh viên. Tăng cường tổ chức các hoạt động kết nối giữa
nhà trường với các nhà đầu tư, tập thể, cá nhân để thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp
và trang bị các kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho thanh niên, học sinh,
sinh viên.
Củng cố, nâng cao chất lượng các hoạt động hướng
nghiệp, hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định
hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp
pháp lý cho thanh niên.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch
vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục,
thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; hướng dẫn thanh niên duy
trì nền nếp, thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên, đúng cách nhằm
nâng cao sức khoẻ, tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật; thường xuyên tổ chức
các hội thi, hội diễn văn nghệ, các giải thi đấu thể thao dành cho thanh niên,
trong đó chú trọng thanh niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
4. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành,
các cấp, đẩy mạnh sự giao lưu, hợp tác giữa các địa phương, hợp tác quốc tế
trong công tác thanh niên
Tăng cường hợp tác giữa các ngành, các cấp, các địa
phương thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh niên giữa
các địa phương trong và ngoài tỉnh.
Nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều kiện để
thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh niên.
5. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và thanh niên
Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh. Huy động
sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện chính sách,
pháp luật về thanh niên.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam
các cấp và các tổ chức khác của thanh niên nhằm phát huy vai trò xung kích,
sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên
trong tham gia quản lý Nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ
chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện
Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện Nghị quyết
này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
Giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đánh giá, báo
cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 163/NQ-HĐND lồng ghép với kết quả thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên hàng năm để xem xét, đề xuất cấp có thẩm
quyền điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên phù hợp
với tình hình thực tiễn.
2. Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị -
xã hội tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực
hiện đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả thực
hiện Nghị quyết số 163/NQ-HĐND lồng ghép trong báo cáo công tác quản lý nhà nước
về thanh niên hàng năm gửi Sở Nội vụ để báo cáo UBND tỉnh.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung liên quan và giám
sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
4. Đề nghị Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức khác của thanh niên
được thành lập theo quy định của pháp luật triển khai thực hiện các nội dung
liên quan và giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết
số 163/NQ-HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các các cơ quan, đơn vị, địa
phương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công nghiêm túc triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn hoặc báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Tây Ninh, Đài PTTH Tây Ninh;
- Lưu: VT, PNC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Thanh
|
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU NGHỊ QUYẾT PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH TÂY
NINH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch
số 2525/KH-UBND ngày 19/8/2024 của UBND tỉnh Tây Ninh)
STT
|
Mục tiêu/chỉ
tiêu
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Chỉ tiêu giai
đoạn 2025-2030
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
I
|
Mục tiêu 1. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý
cho thanh niên
|
1
|
Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ
trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến,
học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
|
Các sở, ban, ngành; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ quan đơn vị liên quan
|
Đạt 100%
|
Đạt 100%
|
2
|
Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên,
80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào
dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh.
|
Liên đoàn Lao động tỉnh; UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
100%; 70%; 70%
|
100%; 80%; 75%
|
3
|
Đến năm 2023, trên 70% thanh niên được tuyên truyền,
phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng
pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
|
Sở Tư pháp
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình; Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đạt 60 %
|
Đạt 70%
|
II
|
Mục tiêu 2. Giáo dục,
nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội
học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
|
1
|
Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên
được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ
năng sống và kỹ năng mềm.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tư pháp;
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đạt 100%
|
Đạt 100%
|
2
|
Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo
viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công
tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc
thiểu số được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục
pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
|
Sở Tư pháp
|
Sở Nội vụ; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
3
|
Đến năm 2030, 80% thanh niên trong độ tuổi đạt
trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên dân tộc thiểu số đạt
trình độ trung học cơ sở.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Đạt 70%; 65%
|
Đạt 80%; 70%
|
4
|
Đần năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng,
triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất
và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ
trì; phấn đấu tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học,
công nghệ (so với năm 2020).
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục
và Đào tạo; Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
- Tăng 10% số
thanh niên;
- Tăng 10% số
thanh niên;
- Phấn đấu tăng
5%.
|
- Tăng 15 % số
thanh niên;
- Tăng 15% số
thanh niên;
- Phấn đấu tăng
10%.
|
III
|
Mục tiêu 3. Nâng cao
chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển
nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao
|
1
|
Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở
giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến
thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường
cao đẳng (đại học nếu có) được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển
đổi số.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
|
Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đạt 100%
|
Đạt 100%
|
2
|
Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của
thanh niên, học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp hoặc được hỗ
trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục
và Đào tạo.
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh:
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
3
|
Đến năm 2030, có 80% thanh niên (trong đó 100%
thanh niên xuất ngũ) được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên
(trong đó 100% thanh niên xuất ngũ) được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm,
ưu tiên việc làm tại chỗ. Hàng năm, có ít nhất 12.000 thanh niên được giải
quyết việc làm.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nội vụ; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh;
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
- Phấn đấu đạt
70%;
- Phấn đấu đạt
60%;
- 12.000 thanh
niên.
|
- Đạt 70%;
- Đạt 60%;
- 12.000 thanh niên.
|
4
|
Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở
thành thị dưới 2%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 1,5%.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
Công an tinh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
- Dưới 2%;
- Dưới 1,5%.
|
- Dưới 2%;
- Dưới 1,5%.
|
5
|
Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người
khuyết tật ( nhẹ, còn khả năng lao động), người nhiễm HIV, người sử dụng ma
túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm
pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu
tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện,
sau cải tạo sống trên địa bàn.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Bộ Chỉ huy Quân sự; Công an tỉnh; Sở Y tế; Văn
phòng UBND tỉnh; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh.
|
- Ít nhất 55%;
- Ít nhất 40%;
- Đạt 15%.
|
- Ít nhất đạt 70%;
- Ít nhất đạt 50%;
- Đạt 20%.
|
IV
|
Mục tiêu 4. Bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
|
1
|
Hằng năm, trên 70% thanh niên được trang bị kiến
thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe: chăm sóc sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và
phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm
hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ
lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ
thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội; Sở Y tế
|
Sở Y tế; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức
liên quan
|
Ít nhất 70%
|
Ít nhất 70%
|
2
|
Hằng năm, trên 60% thanh niên được tiếp cận các dịch
vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp
nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ
thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại,
phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông;
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
|
Đạt 55%; Đạt 80%;
Đạt 90%
|
Đạt ít nhất 60%; Đạt
90%; Đạt 100%
|
3
|
Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên
tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên
công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được khám sức
khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
|
Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ;
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ
chức liên quan.
|
Đạt 100%; Đạt 85%
|
Đạt 100%; Đạt ít
nhất 90%
|
V
|
Mục tiêu 5. Nâng cao đời
sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
|
1
|
Hằng năm, 80% thanh niên ở đô thị, 70% thanh niên
ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số tham gia các hoạt
động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát
thanh và Truyền hình; Văn phòng UBND tỉnh; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 70%; Đạt 60%;
Đạt 50%
|
Đạt 80%; Đạt 70%;
Đạt 60%
|
2
|
Đến năm 2030, ít nhất 50% thanh niên sử dụng
thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền
thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ; Công an tỉnh; Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức
liên quan
|
Đạt 40%
|
Ít nhất 50%
|
VI
|
Mục tiêu 6. Phát huy
vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc
|
1
|
Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của
pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ
quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
|
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Sở Y tế; Sở Thông tin và Truyền thông; Đoàn TNCS
HCM tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đạt 100%
|
Đạt 100%
|
2
|
Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên
hiệp thanh niên các cấp và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập
theo quy định của pháp luật tổ chức các phong trào và huy động thanh niên hưởng
ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh
tế - xã hội; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng,
an ninh; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh.
|
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Liên đoàn Lao động tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
tỉnh; Công an tỉnh; Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Đạt 100%
|
Đạt 100%
|
3
|
Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo
cấp phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan quản lý nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan
|
- Đạt 15%;
- Đạt 10%.
|
- Đạt 20%;
- Đạt 15%.
|