Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2022 thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh định kỳ 5 năm đến năm 2030

Số hiệu 252/KH-UBND
Ngày ban hành 26/10/2022
Ngày có hiệu lực 26/10/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Phạm Văn Thành
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 252/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 26 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỢI THỦY SẢN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA CÁC LOÀI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐỊNH KỲ 5 NĂM ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 27/04/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên phạm vi cả nước định kỳ 5 năm đến năm 2030 (sau đây gọi tt là Chương trình s 523); trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4424/TTr-SNN&PTNT ngày 28/9/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh định kỳ 5 năm đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản là nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh trong lĩnh vực thủy sản và phải đảm bảo phù hợp với nội dung, nhiệm vụ của Chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên phạm vi cả nước định kỳ 5 năm đến năm 2030, Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và điều kiện thực tế của tỉnh để bảo vệ và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản, bảo tồn đa dạng sinh học; góp phần phát triển bền vững kinh tế biển, bảo đảm sinh kế cho cộng đồng ngư dân, bảo vệ quốc phòng an ninh, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc; đáp ứng yêu cầu hội nhập, tuân thủ luật pháp quốc tế, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; phù hợp với Bộ quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hiệp quốc.

2. Yêu cầu

- Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh định kỳ 5 năm đến năm 2030 được triển khai một cách thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm đồng bộ, khoa học, phải kế thừa, tích hợp với các chương trình, đề án hiện có nhằm nâng cao hiệu quả công tác điều tra.

- Kết quả điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản phải bảo đảm kịp thời, đầy đủ, liên tục, tin cậy và được định kỳ công bố theo quy định.

- Ưu tiên nguồn vốn từ ngân sách của tỉnh cho công tác điều tra nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản, kết hợp huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.

II. MỤC TIÊU

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh định kỳ 5 năm đến năm 2030 nhằm cung cấp thông tin dữ liệu, cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý, sử dụng nguồn lợi thủy sản bền vững của tỉnh.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định được cơ sở khoa học về biến động nguồn lợi thủy sản, nghề khai thác hải sản và môi trường sống của loài thủy sản vùng ven bờ và vùng lộng để đề xuất giải pháp quy hoạch, quản lý, bảo vệ, khai thác và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản của tỉnh.

- Đánh giá được hiện trạng, biến động nguồn lợi và môi trường sống của loài thủy sản tại vùng sinh thái thủy vực đặc trưng trên địa bàn tỉnh: bãi đẻ, bãi giống thủy sản, sự xuất hiện các loài thủy sản đặc hữu, quý hiếm và đề xuất được giải pháp bảo vệ, khai thác và phát triển nghề cá trong các khu đã thiết lập và quy hoạch: Khu bảo tồn biển Cô Tô, đảo Trần; khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui, Tiên Yên; Vườn quốc gia Bái Tử Long; khu di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long hiệu quả, bền vững.

- Cung cấp được thông tin, dữ liệu về đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản trong các hệ sinh thái khu đất ngập nước (vùng ven biển, vùng nội địa) phục vụ việc thành lập bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn, khu cư trú nhân tạo của loài thủy sản và đề xuất các biện pháp, kế hoạch quản lý phù hợp.

- Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn tại địa phương để quy định danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản; danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; đường di cư tự nhiên của loài thủy sản; kích thước loài thủy sản được phép khai thác trong các thủy vực tự nhiên; xác định hạn ngạch khai thác thủy sản, sản lượng thủy sản cho phép khai thác theo loài, nhóm loài ở vùng ven bờ và vùng lộng phù hợp với trữ lượng nguồn lợi.

III. NỘI DUNG NHIỆM VỤ

1. Điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản ở các vùng ven bờ, vùng lộng và tại các khu: Khu bảo tồn biển Cô Tô, đảo Trần; khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui, Tiên Yên; Vườn quốc gia Bái Tử Long; khu di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long theo định kỳ 05 năm làm cơ sở đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp, kế hoạch quản lý nghề cá phù hợp với định hướng phát triển kinh tế biển, vùng ven biển, tiến tới phát triển nghề cá bền vững. Cụ thể:

+ Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản trong các hệ sinh thái biển gắn liền với rừng ngập mặn, đất ngập nước; Điều tra nghề cá thương phẩm hằng năm làm cơ sở bổ sung, điều chỉnh đề xuất quy hoạch các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái ven biển, chế độ, kế hoạch quản lý nguồn lợi thủy sản phù hợp rừng ngập mặn, khu đất ngập nước bãi bồi ven biển.

+ Điều tra, xác định đường di cư tự nhiên của các loài thủy sản ở biển, ven biển, các thủy vực sông lớn để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý các loài, nhóm loài thủy sản này bảo đảm hài hòa, phù hợp với lợi ích các ngành kinh tế khác.

2. Định kỳ đánh giá, cập nhật, bổ sung các danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản; khu vực cấm nghiêm ngặt hoặc cấm khai thác thủy sản có thời hạn; loài thủy sản nguy cấp quý hiếm, loài thủy sản bản địa, đặc hữu có giá trị kinh tế; kích thước loài thủy sản được phép khai thác trong các thủy vực tự nhiên để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch và biện pháp quản lý phù hợp.

3. Tiếp nhận chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ, phương pháp điều tra, nghiên cứu tiên tiến, hiện đại; tăng cường năng lực, trang thiết bị điều tra, nghiên cứu đáp ứng yêu cầu của công tác điều tra nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản trên địa bàn tỉnh.

4. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nguồn lợi thủy sản tích hợp với trung ương cập nhật, hoàn thiện, chia sẻ, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về điều tra nguồn lợi thủy sản.

(Có phụ lục chi tiết kèm theo)

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

[...]