ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 250/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 27
tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 146/QĐ-TTG NGÀY 28/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NHẬN THỨC, PHỔ CẬP KỸ NĂNG VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
Thực hiện Quyết định số
146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Văn
bản số 489/BTTTT-THH ngày 17/02/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
triển khai Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng
Kế hoạch thực hiện Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển
nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, với
các nội dung chính như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng
cao nhận thức là tiên quyết để thực hiện chuyển đổi số vì nhận thức đóng vai
trò quyết định trong chuyển đổi số.
2. Phổ cập kỹ năng số là chìa
khóa để người dân tiếp cận kiến thức, kỹ năng số để cùng tham gia vào quá trình
chuyển đổi số, mở ra cơ hội tiếp cận các dịch vụ số một cách bình đẳng, giúp
xây dựng xã hội số bao trùm và toàn diện.
3. Phát triển nguồn nhân lực là then
chốt để thực hiện chuyển đổi số hiệu quả và bền vững, giúp thực hiện thành công
các mục tiêu Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
nhận thức và hành động của lãnh đạo và cán bộ của các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp để thúc đẩy thực hiện chuyển đổi số. Phổ cập kỹ năng số cho các đối tượng
tham gia vào quá trình chuyển đổi số quốc gia. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh
vực, từng địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
- Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp nhận thức sâu sắc về chuyển đổi số để chỉ đạo thực hiện
chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị mình. Mọi người dân được cung cấp thông tin,
nâng cao nhận thức về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về chuyển đổi số trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội.
- 100% lãnh đạo, công chức, viên
chức và người lao động trong các cơ quan nhà, doanh nghiệp nhà nước hàng năm được
tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số, kỹ
năng số, công nghệ số.
- 100% cán bộ chuyên trách chuyển
đổi số, công nghệ thông tin hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về công
nghệ số và được đào tạo qua Hệ thống đánh giá, sát hạch chuẩn kỹ năng số quốc
gia.
- 70% số người dân trong độ tuổi
lao động biết đến và có kỹ năng sử dụng các loại hình dịch vụ công trực tuyến
và các dịch vụ số thiết yếu khác trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông,
du lịch, ngân hàng; cơ bản nắm được cách thức sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu.
- 100% các cơ quan, đơn vị từ cấp
tỉnh đến cấp xã xây dựng được mạng lưới chuyển đổi số đến tận cấp cơ sở với đội
ngũ thành viên được thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng
làm nòng cốt cho tiến trình chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- 50% cơ sở giáo dục các cấp từ cấp
tiểu học đến trung học phổ thông có tổ chức các hoạt động giáo dục STEM/STEAM
và kỹ năng số.
- Phấn đấu 80% trường cao đẳng, trường trung cấp có hạ tầng
số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc
gia.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
- 90% số người dân trong độ tuổi
lao động biết đến và có kỹ năng sử dụng các loại hình dịch vụ công trực tuyến
và các dịch vụ số thiết yếu khác trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông,
du lịch, ngân hàng; cơ bản nắm được cách thức sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu.
- 80% cơ sở giáo dục các cấp từ cấp
tiểu học đến trung học phổ thông có tổ chức các hoạt động giáo dục STEM/STEAM
và kỹ năng số. Tối thiểu 50% các
trường đại học công lập trong tỉnh tham gia mô hình "Giáo dục đại học số".
- Phấn đấu 100% trường cao đẳng,
trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng
số giáo dục nghề nghiệp quốc gia.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng
cao nhận thức về chuyển đổi số
a) Xây dựng các chiến dịch truyền
thông số trải rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về chuyển đổi số;
thiết lập và phát triển các trang (tài khoản/kênh) trên các nền tảng mạng xã hội.
b) Xây dựng, thiết lập và duy trì
thường xuyên chuyên mục, chuyên trang chuyển đổi số trên các phương tiện đại
chúng; đưa tin, đặt bài, viết bài về chuyển đổi số trên hệ thống báo chí, báo
điện tử, trang thông tin điện tử, diễn đàn trực tuyến; tuyên truyền trên Cổng/trang
thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Sản xuất các chương trình,
phim tài liệu, phóng sự, bài hát, trao đổi, đối thoại, chuyên đề chuyên sâu về
chuyển đổi số trên hệ thống phát thanh, truyền hình; sản xuất các nội dung tin
bài, video, clip tạo xu thế về chuyển đổi số để đăng, phát trên các kênh, nền tảng
khác nhau vầ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tọa đàm (trực tiếp và trực tuyến), các cuộc triển lãm, trưng bày lưu động về sản
phẩm số, giải pháp số, các thành tựu về chuyển đổi số của tỉnh; các cuộc thi
tìm hiểu về chuyển đổi số, báo chí viết về chuyển đổi số và Chương trình chuyển
đổi số quốc gia.
e) Xây dựng các chương trình phát
thanh, tuyên truyền về chuyển đổi số phù hợp với chủ trương, định hướng chuyển
đổi số của tỉnh.
f) Tuyên truyền trực quan, sử dụng
pa-nô, áp phích, tranh cổ động, đồ họa thông tin (inforgraphic), đồ họa chuyển
động (motion inforgraphic), các vật dụng được in ấn thông tin tuyên truyền, biểu
trưng nhận diện thông điệp tuyên truyền về chuyển đổi số.
g) Chia sẻ rộng rãi các tài liệu
của các tác giả trong và ngoài nước về chuyển đổi số để tuyên truyền sử dụng
chung cho các đối tượng và theo chủ đề, chuyên đề phù hợp để các cơ quan, đơn vị
có thể khai thác, sử dụng chung.
h) Sản xuất các nội dung chuyên
biệt về tiềm năng, thế mạnh và các thành tựu của tỉnh trong chuyển đổi số, ứng
dụng công nghệ thông tin số như công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ
cao, đô thị thông minh.
i) Chia sẻ kinh nghiệm trong công
tác chuyển đổi số của các tỉnh/thành phố; tổng hợp các mô hình và giải pháp
chuyển đổi số trong các lĩnh vực.
k) Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng
các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến
có giá trị trong chương trình chuyển đổi số của tỉnh.
l)
Phát huy vai trò trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc
và các đoàn thể chính trị xã hội đối với việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực về chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Phổ cập
kỹ năng chuyển đổi số
a) Triển khai ứng dụng nền tảng học
trực tuyến mở đại trà (MOOCs) về kỹ năng số cho phép người dân truy cập miễn phí
để tự học các kỹ năng số. Các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp căn cứ vào nội dung, học liệu trên Nền tảng để thực hiện giảng dạy, phổ
cập kỹ năng số. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia xây dựng
kho học liệu số phù hợp với các tiêu chuẩn trên nền tảng.
b) Tổ chức các chương trình đào tạo,
đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, kỹ năng số
cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan từ
cấp tỉnh đến cấp xã, trong tổ chức, doanh nghiệp nhà nước và cơ quan thông tấn,
báo chí. Lồng ghép, đưa nội dung nâng cao nhận thức về chuyển đổi số vào chương
trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công
chức, chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.
Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tư nhân triển khai các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về chuyển đổi số, kỹ năng số cho người lao động trong tổ
chức, doanh nghiệp mình.
c) Phổ cập kỹ năng số cho người
dân qua nền tảng học trực tuyến mở đại trà, đào tạo theo hướng cá nhân hóa.
Phát triển kỹ năng số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng
các dịch vụ số, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến. Khuyến khích và tạo điều
kiện cho mọi người dân được học tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm
và công nhận chứng chỉ đào tạo trực tuyến.
3. Phát
triển nguồn nhân lực chuyển đổi số
a) Tổ chức các khóa đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, công nghệ số cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý, cán bộ làm công tác tham mưu chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước đến cấp
xã, các doanh nghiệp nhà nước.
b) Hình thành mạng lưới chuyên
gia chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh kết hợp với các
chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước làm việc trong lĩnh vực chuyển đổi
số, công nghệ số để gắn kết sức mạnh tri thức, thúc đẩy chuyển đổi số.
c) Tổ chức đào tạo giáo viên dạy
các hoạt động giáo dục liên quan đến tin học, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội,
công nghệ, kỹ thuật và nghệ thuật trong các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến
trung học phổ thông về phương pháp STEM/STEAM.
d) Tổ chức triển khai Chương
trình STEM/STEAM trong giáo dục phổ thông với lộ trình triển khai cụ thể. Trong
đó, ưu tiên triển khai thí điểm ở các trường trọng điểm tại các huyện, thành phố
trên địa bàn tỉnh trước khi nhân rộng.
e) Triển khai mạng lưới hệ thống
thư viện điện tử, các nền tảng tài nguyên giáo dục mở; thí điểm xây dựng và triển
khai chương trình sách giáo khoa mở cho phép học sinh, sinh viên truy cập trực
tuyến miễn phí.
f) Chủ động liên
kết với các doanh nghiệp, trường, viện, trung tâm nghiên cứu có uy tín để lựa
chọn, đào tạo, tập huấn đội ngũ chuyên gia, cán bộ nòng cốt về chuyển đổi số.
Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức,
doanh nghiệp, người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
g) Có cơ chế,
chính sách thu hút, tuyển dụng nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao vào các cơ
quan, đơn vị để nâng cao chất lượng tham mưu, phục vụ chuyển đổi số trên các
lĩnh vực quan trọng.
4. Đảm bảo
kinh phí
a) Ưu tiên bố
trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai Kế hoạch,
huy động các nguồn lực tài chính từ xã hội và các nguồn kinh phí khác cho hoạt
động nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi
số.
b) Ngân sách tỉnh
bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc Kế
hoạch do các Sở, ban, ngành tỉnh chủ trì triển
khai.
c) Các huyện, thành phố
có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc Kế hoạch
được giao cho các địa phương chủ trì triển khai.
d) Các doanh nghiệp chủ động
bố trí kinh phí từ ngân sách của mình để đào tạo chuyển đổi số cho cán bộ
thuộc cơ quan, đơn vị mình.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch; tổng hợp, theo dõi, đôn đốc, đánh giá, báo cáo kết quả triển
khai Kế hoạch và gửi Bộ Thông tin và Truyền thông chậm nhất vào ngày 15 tháng
12 hàng năm để Bộ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Là đầu mối cử cán bộ tham gia
chương trình đào tạo 1.000 chuyên gia chuyển đổi số và các hoạt động của mạng
lưới chuyên gia chuyển đổi số quốc gia theo sự điều phối của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
2. Báo Bắc
Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan tuyên truyền trên địa bàn
tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh tuyên truyền về kết quả
thực hiện Kế hoạch; chủ động sản xuất các tin, bài, phóng sự, phim tài liệu
tuyên truyền trên các chương trình phát thanh, truyền hình về Chương trình, Kế
hoạch chuyển đổi số của tỉnh và các nội dung liên quan đến chuyển đổi số.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở
giáo dục các cấp từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông có tổ chức các hoạt động
giáo dục STEM/STEAM và kỹ năng số. Phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông lựa chọn các trường Đại học công lập trên địa bàn tỉnh tham gia mô
hình “Giáo dục đại học số”.
4. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông nghiên cứu áp dụng hình thức khen thưởng đột xuất và kịp thời
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến, cách làm đột phá, sáng
tạo trong chuyển đổi số, giúp mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của cơ
quan, tổ chức và lợi ích cho cộng đồng.
5. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo đội ngũ giáo viên chuyển đổi số, công
nghệ số và mở thêm các ngành đào tạo hoặc cập nhật, bổ sung nội dung đào tạo về
chuyển đổi số, công nghệ số trong các chuyên ngành đào tạo hiện có.
- Truyền thông cho các tầng lớp
lao động dễ bị tác động, ảnh hưởng bởi chuyển đổi số trong xã hội để kịp thời cập
nhật thông tin, kiến thức nhằm nâng cao khả năng thích ứng với môi trường mới.
6. Sở Tài
chính
Hàng năm tham mưu, cân đối ngân
sách nhà nước để đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo đúng quy định.
7. Các Sở,
ban, ngành
- Tổ chức triển khai Kế hoạch tại
cơ quan, đơn vị mình và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Phụ
lục kèm theo. Cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số do Sở Thông tin
và Truyền thông tổ chức.
- Hàng năm lập dự toán kinh phí để
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được giao chủ trì theo phụ lục đính kèm gửi
Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
8. UBND
các huyện, thành phố
Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các Sở, ngành liên quan triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch.
Chủ động bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc phạm vi của
địa phương mình.
9. Các Hội
hoạt động trong lĩnh vực CNTT, doanh nghiệp nhà nước
Bố trí đủ nguồn lực và kinh phí để
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, phát triển nguồn nhân lực
chuyển đổi số tại đơn vị mình. Tích cực tài trợ, ủng hộ xây dựng các quỹ học bổng
phục vụ đào tạo nguồn nhân lực chuyển đổi số.
(Kèm theo Phụ lục các
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Quyết định số 146/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ)
Trên đây là Kế hoạch Thực hiện Quyết
định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Yêu cầu các Sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai
thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản
ánh về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TT&TT;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Báo Bắc
Ninh, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- VPUBND: VX, LĐVP, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|