ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2471/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 12 tháng 10 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TẠI HỘI NGHỊ VỀ CÁC GIẢI
PHÁP KHÔI PHỤC RỪNG BỀN VỮNG VÙNG TÂY NGUYÊN NHẰM ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI
ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện Thông báo số 191/TB-VPCP
ngày 22/7/2016 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Xuân Phúc tại Hội nghị về các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu
giai đoạn 2016-2020;
Thực hiện Quyết định số
3315/QĐ-BNN-TCLN ngày 12/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
ban hành Kế hoạch hành động thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về các giải
pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu
giai đoạn 2016-2020.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị về các giải pháp khôi phục rừng bền
vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:
I. MỤC ĐÍCH
- Tập trung bảo vệ, duy trì và phát
triển diện tích rừng hiện có, đặc biệt là diện tích rừng tự nhiên, phấn đấu đến
năm 2020 nâng cao độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 63,75; tăng cường trách nhiệm
quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của các cấp chính quyền; đẩy mạnh xã hội hóa nghề rừng, vận động các tổ chức
và người dân tham gia bảo vệ, phát triển rừng.
- Thực hiện có hiệu quả Thông báo số
191/TB-VPCP ngày 22/7/2016 của Văn phòng Chính phủ và các chủ trương, chính
sách của Nhà nước liên quan công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
II. YÊU CẦU
- Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, cộng đồng, doanh nghiệp và nhân dân tham gia tích cực trong công tác quản lý,
bảo vệ rừng (QLBVR), quyết tâm khôi phục và phát triển rừng bền vững; cải thiện,
nâng cao đời sống và ý thức của người dân ở các địa phương có rừng, góp phần ổn
định và phát triển kinh tế xã hội.
- Tiếp tục đấu tranh, ngăn chặn, xử
lý các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; tăng cường trách nhiệm của
chính quyền địa phương các cấp và chủ rừng trong công tác bảo vệ và phát triển
rừng; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác QLBVR, góp phần giữ vững ổn định
an ninh, trật tự trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là khu vực biên giới và các
vùng giáp ranh.
III. CÁC NHIỆM VỤ
GIẢI PHÁP
1. Rà soát lại lực
lượng Kiểm lâm, xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân vi phạm, không hoàn thành
nhiệm vụ được giao
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến
hành kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động của lực lượng Kiểm lâm. Xử lý
nghiêm những đơn vị, cá nhân vi phạm, không hoàn thành nhiệm vụ được phân công
theo quy định.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Rà soát, hoàn
thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, thu hồi đất
lâm nghiệp sử dụng trái pháp luật, không thực hiện đúng quy định; chấm dứt tình
trạng hợp thức hóa đất phá rừng, sang nhượng trái pháp luật
2.1. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan tăng cường kiểm soát, quản lý quy hoạch. Rà soát, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong
quý IV năm 2016.
2.2. Kiểm tra, thu hồi đất lâm
nghiệp sử dụng trái pháp luật, không thực hiện đúng
quy định; chấm dứt tình trạng hợp thức hóa đất phá
rừng, sang nhượng trái pháp luật:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị, địa phương
có liên quan:
- Thực hiện có hiệu quả Phương án giải
quyết đất giao chồng lấn, đất lấn chiếm nằm trong lâm phần các đơn vị chủ rừng
trên địa bàn tỉnh Kon Tum(1). Hoàn thành việc giao,
nhận diện tích đất chồng lấn nằm trong lâm phần các chủ rừng đã được UBND tỉnh
đã thu hồi để giao về cho địa phương quản lý, bố trí sử dụng có hiệu quả, trong
đó ưu tiên giải quyết đất ở, đất sản xuất cho nhân dân, góp phần hạn chế tình
trạng phá rừng làm nương rẫy do thiếu đất sản xuất trên địa bàn.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong
Quý II năm 2017.
- Rà soát, thống kê, tham mưu UBND tỉnh
giải tỏa, thu hồi diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm từ năm 2012 đến nay (từ thời điểm triển khai thực hiện Chỉ thị
1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ(2)), đồng thời xây dựng Kế
hoạch phục hồi và trồng lại rừng trên diện tích này. Kiên quyết chấm dứt tình
trạng “hợp thức hóa” đất
phá rừng, sang nhượng trái pháp luật.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong
Quý IV năm 2016.
- Rà soát toàn bộ diện tích rừng bị
phá, đất rừng bị lấn chiếm, diện tích sử dụng sai mục đích, sử dụng không có hiệu
quả đối với diện tích đã giao cho các chủ rừng. Kiên quyết xử lý hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm, tham mưu cấp có thẩm quyền thu hồi các diện tích này để giao lại cho các tổ chức,
cá nhân khác có năng lực quản lý bảo vệ, sử dụng có hiệu quả hơn.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Rà soát cơ chế,
chính sách và xây dựng dự án ổn định dân di cư tự do, phát triển lâm nghiệp gắn
với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh
triển khai thực hiện Dự án ổn định dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2016-2020; Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với tạo việc làm
theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ sở quy hoạch sản xuất nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương; góp phần giảm rủi ro
thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; góp phần tăng thu
nhập, nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn. Lựa chọn, sắp xếp thứ tự ưu
tiên đầu tư các Dự án bố trí ổn định di cư tự
do gắn với bảo vệ phát triển rừng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các Sở, ban ngành và địa phương có liên quan rà soát và triển khai thực
hiện đồng bộ có hiệu quả các cơ chế, chính sách giảm nghèo
để cải thiện sinh kế cho người dân sống trong và gần rừng, đặc biệt là đồng bào
dân tộc thiểu số.
Thời gian thực hiện: Từ Quý IV năm
2016.
- UBND các huyện, thành phố quản lý
chặt chẽ dân di cư tự do, các địa bàn có dân di cư đến, tổ
chức tuyên truyền, vận động người dân trở lại nơi cư trú cũ, trường hợp xác định
người dân thực sự không có điều kiện về nơi ở cũ thì tổ chức ổn định cuộc sống, giải quyết đất sản xuất cho dân di cư phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương, không để xảy ra tình trạng
dân di cư tự do phá rừng lấy đất sản xuất.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Rà soát quy hoạch
hệ thống thủy điện trên địa bàn toàn tỉnh; thực hiện nghiêm quy định trồng rừng
thay thế, kiên quyết thu hồi giấy phép, dừng hoạt động đối với những dự án
không chấp hành trồng rừng thay thế và chi trả dịch vụ môi trường rừng
4.1. Rà soát quy hoạch hệ thống thủy
điện trên địa bàn toàn tỉnh
Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch hệ
thống thủy điện, khoáng sản đảm bảo đáp ứng nhu cầu xã hội,
hài hòa với mục tiêu quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong
Quý IV năm 2016.
4.2. Thực hiện nghiêm quy định trồng
rừng thay thế, kiên quyết thu hồi giấy phép, dừng
hoạt động đối với những dự án không chấp hành trồng rừng thay thế và chi trả dịch
vụ môi trường rừng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan rà soát, kiểm tra, theo dõi tiến độ và đánh giá kết quả thực
hiện trồng rừng thay thế. Tham mưu cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép, dừng hoạt
động đối với những dự án không chấp hành trồng rừng thay thế và chi trả dịch vụ
môi trường rừng theo quy định.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong
Quý IV năm 2016.
5. Rà soát điều
chỉnh quy hoạch 03 loại rừng và lập quy hoạch bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng
trên địa bàn tỉnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị chủ rừng:
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại
rừng đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2016-2020.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong
Quý IV năm 2016.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020; thực hiện tốt Quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020.
Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các
năm tiếp theo.
6. Củng cố hoạt động
có hiệu quả Ban chỉ đạo công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường
công tác đấu tranh, ngăn ngừa, xử lý hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng; tổ chức phối hợp bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng giữa các lực lượng Kiểm
lâm, Công an, Quân đội và các tổ chức chính trị, xã hội.
6.1. Củng cố hoạt động có hiệu quả Ban chỉ đạo công tác
quản lý bảo vệ và phát triển rừng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thành phố thường xuyên cập nhật sự thay đổi về nhân sự, kịp thời tham mưu cấp có thẩm quyền kiện toàn Ban chỉ đạo
công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng các cấp.
UBND các huyện, thành phố thường
xuyên theo dõi chỉ đạo việc kiện toàn Ban chỉ đạo cấp xã đảm bảo thực hiện tốt
các nhiệm vụ QLBVR trên địa bàn.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6.2. Tổ chức phối hợp bảo vệ,
phòng cháy chữa cháy rừng giữa các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội và các
tổ chức chính trị, xã hội. Xử lý nghiêm những hành vi
vi phạm pháp luật, chống người thi hành công vụ
Lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội
và các tổ chức chính trị, xã hội thường xuyên tăng cường công tác phối hợp giữa
các ngành chức năng, địa phương trong công tác QLBVR; phối hợp với cấp ủy,
chính quyền cơ sở đôn đốc các chủ rừng triển khai các biện pháp bảo vệ rừng và
phòng cháy chữa cháy rừng trên diện tích được giao. Triển khai các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời tình trạng buôn bán gỗ và lâm sản trái phép, bảo
đảm trật tự an toàn, an ninh đường biên giới; thành lập các đội liên ngành giữa
lực lượng Biên phòng, Công an và Kiểm lâm và các lực lượng khác để đấu tranh,
phòng ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, chống người thi hành
công vụ. Xây dựng và triển khai thực hiện Quy chế phối hợp của lực lượng Dân
quân tự vệ với các lực lượng khác trong hoạt động bảo vệ biên giới, bảo vệ an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng chống cháy rừng
theo Nghị định 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ. Việc phối hợp phải
đảm bảo chặt chẽ, đồng bộ và có hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ của
các bên tham gia nhằm ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng phá
rừng, khai thác, vận chuyển, kinh doanh, mua bán lâm sản trái pháp luật.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6.3. Tăng cường công tác đấu
tranh, ngăn ngừa, xử lý hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm rà soát, xác định các điểm
nóng thường xảy ra vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trên địa bàn tỉnh,
trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch phối hợp với UBND các huyện, thành phố huy động
lực lượng đủ mạnh tuần tra, kiểm tra, truy quét đột xuất và thường xuyên tại
các khu vực trọng điểm để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi
vi phạm theo quy định của pháp luật và trấn áp các đối tượng liều lĩnh, manh động,
chống người thi hành công vụ. Kiên quyết đưa ra truy tố những đối tượng cầm đầu,
chống người thi hành công vụ. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm
đối với các tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm để rừng bị
phá trái phép, không phát hiện ngăn chặn xử lý kịp thời. Đối với các địa điểm nóng thường xuyên xảy ra vi phạm thì thành lập các chốt, trạm liên
ngành để tăng cường khả năng kiểm tra, kiểm soát và điều động tăng cường các Đội
kiểm lâm cơ động để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ.
- UBND các huyện, thành phố chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc xử lý triệt để việc lưu hành xe độ chế nhất là các xe độ chế có tời, cần cẩu, xe máy, xe máy cày độ chế và các đối tượng mang cưa xăng vào rừng
trái phép theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số
1645/UBND-NNTN ngày 21/7/2016.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
7. Dừng khai thác
chính gỗ rừng tự nhiên theo Kết luận số 97-KL/TW ngày 9/5/2014 của Bộ Chính trị
về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ không cấp giấy phép
khai thác rừng tự nhiên (khai thác chính, khai thác tận thu, tận dụng)
cho các cá nhân, tổ chức (kể cả các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp đã được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững).
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
8. Không chuyển mục
đích sử dụng đất lâm nghiệp đối với diện tích rừng tự nhiên sang mục đích khác;
Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các dự án chuyển đổi rừng sang trồng cây
khác và các dự án chuyển đổi sử dụng rừng, đất lâm nghiệp được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt từ năm 2006 đến nay
Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì,
phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan đơn vị có liên quan:
- Triển khai thực hiện chủ trương
không chuyển mục đích sử dụng đối với diện tích rừng tự
nhiên sang mục đích khác. Không chuyển đổi rừng tự nhiên
nghèo sang trồng cây công nghiệp (Trừ các dự án liên quan đến an
ninh-quốc phòng hoặc các dự án trọng điểm được Thủ tướng Chính phủ đồng ý).
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Rà soát, kiểm tra, theo dõi tiến độ
và đánh giá kết quả thực hiện tất cả các dự án có chuyển đổi rừng, đất lâm nghiệp
sang xây dựng các công trình, trồng cây công nghiệp... từ năm 2006 đến nay. Xử
lý hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm theo quy định của pháp
luật đối với các tổ chức cá nhân có liên quan đến các dự án vi phạm, kiên quyết
thu hồi diện tích rừng, đất lâm nghiệp (hoặc diện tích đã chuyển
đổi mục đích sử dụng từ rừng và đất lâm nghiệp), thu hồi giấy phép, dừng hoạt động đối với các dự án vi phạm pháp luật,
không thực hiện đúng nội dung dự án được phê duyệt.
9. Tăng cường
trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên cơ sở kết quả Dự án
Tổng điều tra, kiểm kê rừng
- Chủ tịch UBND cấp huyện, xã và các chủ
rừng trên cơ sở kết quả Kiểm kê rừng năm 2014 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 1307/QĐ-UBND ngày 22/12/2014(3),
tăng cường trách nhiệm quản lý bảo vệ tốt và phục hồi diện tích rừng hiện có, đặc
biệt chú trọng các diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn, các khu rừng đặc dụng,
các khu vực giáp ranh. Tăng cường thực hiện đầy đủ trách
nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp, phòng cháy chữa cháy rừng
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm tăng cường thực hiện tốt chức năng tham mưu
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về quản lý bảo
vệ và phát triển rừng; bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
10. Quản lý chặt
chẽ các cơ sở chế biến gỗ; kiên quyết đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở vi
phạm, thu hồi, không cấp mới giấy phép kinh doanh đối với cơ sở không đảm bảo
nguồn nguyên liệu hợp pháp hoặc không phù hợp với quy hoạch
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tăng cường kiểm
tra, quản lý giám sát hoạt động của các cơ sở kinh doanh, chế biến lâm sản trên
địa bàn tỉnh. Kiên quyết đình chỉ hoạt động đối với các xưởng chế biến gỗ có sử
dụng gỗ bất hợp pháp hoặc không đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và
các đơn vị có liên quan không cấp mới giấy phép kinh doanh liên quan ngành nghề
kinh doanh, chế biến lâm sản đối với cơ sở chế biến gỗ không có nguồn gốc nguyên liệu đầu vào hợp pháp hoặc không phù hợp với quy hoạch mạng
lưới các cơ sở chế lâm sản trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
11. Đẩy nhanh tiến
độ tổ chức sắp xếp, đổi mới công ty lâm nghiệp theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP
ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- Các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp chủ
trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tiếp tục rà soát, xác định
nhu cầu sử dụng đất phù hợp với nhiệm vụ Công ty và quy hoạch sử dụng đất của địa
phương; xác định diện tích đất, diện tích rừng không có nhu cầu sử dụng hoặc sử
dụng kém hiệu quả tiếp tục bàn giao về địa phương quản lý để giải quyết nhu cầu thiếu đất sản xuất cho người
dân, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số; xử lý dứt
điểm các trường hợp tranh chấp, lấn chiếm, cấp trùng, sử dụng không đúng quy định. Xây dựng phương án sử dụng đất, phương
án sử dụng rừng, thực hiện giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng
theo quy định của pháp luật; xây dựng phương án sản xuất kinh doanh (diện tích thực hiện nhiệm vụ công ích, diện
tích sản xuất kinh doanh) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
để thực hiện.
Thời gian thực hiện: Từ Quý IV năm
2016.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với các đơn vị chủ rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan rà soát, đo đạc, cắm mốc, lập bản đồ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng.
Thời gian thực hiện: Từ Quý IV năm
2016.
12. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền.
Sở Thông tin và Truyền thông làm cơ
quan đầu mối, chủ trì triển khai các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch tuyên truyền
pháp luật về công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài
Phát thanh và Truyền hình các huyện, thành phố, các cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân về
các nội dung thực hiện Kết luận số 04-KL/TU ngày
13/01/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum về công tác đấu tranh, ngăn chặn
hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật; nội
dung Phương án tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên
địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020; nội dung Chương trình hành động này;
tăng cường tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác
quản lý bảo vệ rừng đến người dân tạo sự đồng thuận trong xã hội.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
13. Kinh phí thực
hiện: Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan đề xuất, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các địa phương, đơn vị
để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các cấp huyện, xã; các cơ quan đơn vị có liên quan; các chủ rừng trên địa
bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng Chương trình hành động toàn khóa để
triển khai đồng bộ các nội dung nói trên. Hằng năm, đưa nội dung chỉ tiêu quản
lý, bảo vệ rừng là một tiêu chí chính để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ
và thi đua đối với tổ chức, cán bộ, công chức... ở các cấp, các ngành, các cơ
quan, đơn vị, các địa phương, cơ sở có liên quan. Địa phương, đơn vị nào để
tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng xảy ra phức tạp, gây thiệt hại
nghiêm trọng về rừng thì Thủ trưởng ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức nơi đó
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật;
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện Chương trình đã đề ra; định kỳ hàng tháng, quý tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện những nội dung, nhiệm vụ thuộc lĩnh
vực, ngành, địa phương, đơn vị mình được giao thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Kiểm lâm) vào ngày 16 hàng tháng và
tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND huyện, thành phố định kỳ hàng quý xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám
sát, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện Chương trình báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biết, chỉ đạo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương chủ động đề
xuất gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị về các giải pháp khôi phục rừng
bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó biến đổi khí hậu
giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, UBND tỉnh báo để các đơn vị, địa phương liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy,
TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp;
- Các BQL rừng phòng hộ, đặc dụng;
- Văn phòng UBND tỉnh (CVP);
- Lưu: VT, NNTN 3,2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|