ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
22 tháng 04 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
TỔNG RÀ SOÁT VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH TRONG 2 NĂM (2014 – 2015).
Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
27/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình phối hợp số
4836/CTr-BLĐTBXH-MTTW ngày 05/12/2014 và Hướng dẫn số 684/HD-BLĐTBXH-MTTW ngày
12/3/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về
Tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng
trong 2 năm (2014 - 2015), Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong 2 năm 2014 - 2015 (sau đây
gọi tắt là Tổng rà soát) với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Phục vụ việc đánh giá đầy đủ, toàn
diện việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công, tập trung vào 7 đối
tượng: Liệt sỹ và gia đình liệt sỹ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Thương binh; Bệnh
binh; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Người có công giúp
đỡ cách mạng; Cựu Thanh niên xung phong trong kháng chiến để khắc phục, sửa chữa
những sai sót, xử lý các vi phạm trong việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng và thân nhân của họ; đề xuất với Đảng và Nhà nước sửa
đổi, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống chính sách ưu đãi đối với người có công và
thân nhân của họ.
- Phát huy và tăng cường sức mạnh tổng
hợp, sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm của các cấp chính
quyền, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn
thể, sự tham gia đóng góp của toàn xã hội để chăm lo và ổn định đời sống của
người có công và gia đình họ; qua đó góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước; phát huy truyền thống
yêu nước trong thời kỳ đổi mới, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của
trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt, phổ biến, tuyên truyền
sâu rộng đến các cấp, các ngành, các đối tượng chính sách và cộng đồng xã hội nắm
vững chủ trương, mục đích và nội dung Tổng rà soát, để chỉ đạo tổ chức thực hiện và tham gia rà soát đạt kết
quả.
- Trong 2 năm (2014 - 2015), tiến
hành Tổng rà soát, làm rõ danh sách những người có công và thân nhân, gia đình
người có công đã được hưởng, chưa được hưởng hoặc hưởng chưa đầy đủ chính sách
ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà nước
để xây dựng kế hoạch giải quyết trong các năm sau và kịp thời xử lý các vi phạm
trong việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công.
- Phát hiện những vấn đề chưa hợp lý
trong chính sách và trong thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công để
kiến nghị với Nhà nước điều chỉnh trong
thời gian tới.
- Có sự chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy Đảng
và chính quyền các cấp; huy động Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, phối hợp với các cơ quan
nhà nước có liên quan ở các cấp tham gia tổng
rà soát theo sự phân công trách nhiệm của Ban chỉ đạo Tổng rà soát các cấp, đảm bảo hoàn thành theo tiến độ thời gian quy định và đạt chất lượng cao.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm của
các cấp Ủy Đảng, chính quyền các cấp, các ngành, tổ
chức đoàn thể, đặc biệt là những người được huy động, phân công tham gia
rà soát phải tận tình, trách nhiệm, dân chủ, công khai, chính xác, khách quan,
kịp thời trong thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công.
II. NỘI DUNG:
1. Công tác tuyên truyền:
- Tuyên truyền, phổ biến về chủ
trương, chính sách chế độ ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối với người có công với
cách mạng nói chung và đối với 7 đối tượng người có công được rà soát nói
riêng.
- Tổ chức đăng tải toàn văn Chỉ thị số
23/CT-TTg ngày 27/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình phối hợp số
4836/CTr-BLĐTBXH-MTTW ngày 05/12/2013 và Hướng dẫn số 684/HD-BLĐTBXH-MTTW ngày
12/3/2014 của Bộ Lao động thương binh và xã hội và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về
Tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng
trong 2 năm (2014 - 2015); Kế hoạch của
UBND tỉnh về Tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và các tài liệu hướng dẫn trên
các phương tiện thông tin đại chúng các cấp,
các trang Website, cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị; tuyên truyền,
phổ biến tại các hội nghị . . . tạo điều kiện thuận lợi để các cấp, các ngành,
đoàn thể và các tầng lớp nhân dân tìm hiểu và cộng tác thực hiện Tổng rà soát đạt
kết quả.
- Tuyên truyền, phản ánh quá trình tổ chức Tổng rà soát trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng rà soát:
Gồm 7 đối tượng sau:
- Liệt sỹ và thân nhân liệt sỹ;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh (gọi chung là thương binh);
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học;
- Người có công giúp đỡ cách mạng;
- Cựu thanh niên xung phong trong
kháng chiến.
Chú ý:
- Những người thuộc 7 đối tượng nêu
trên được ghi vào phiếu rà soát và đưa vào danh sách tổng hợp phải đảm bảo điều
kiện là có tên trong danh sách người có công với cách mạng do Phòng Lao động
Thương binh và Xã hội cấp huyện quản lý
(đã được cấp có thẩm quyền công nhận là người có công với cách mạng) và các trường
hợp người có công đã chết nhưng thân nhân đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng
tháng thì cũng thuộc diện ghi vào phiếu rà soát và đưa vào danh sách tổng hợp.
- Những người có công khác không thuộc
7 đối tượng người có công nêu trên thì không thuộc đối tượng rà soát đợt này.
- Trong khi tiến hành rà soát ở khu
dân cư, nếu có ý kiến đề nghị của người dân hoặc Tổ rà soát phát hiện những người
có tham gia kháng chiến, đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Nhà nước để đề nghị xác nhận là người có
công (ví dụ: đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học phải
có giấy tờ gốc chứng minh đã hoạt động ở địa bàn Mỹ sử dụng chất độc hóa học trong chiến tranh và phải có bệnh
án điều trị bệnh, tật liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học trong danh mục quy định) thì Tổ rà soát ghi đầy đủ thông tin
vào danh sách người chưa được xem xét xác nhận người có công theo mẫu số 13
(không ghi vào phiếu rà soát và biểu tổng
hợp).
3. Thành lập Ban rà soát, Tổ rà
soát và xây dựng kế hoạch thực hiện:
- Ở tỉnh thành lập Ban chỉ đạo rà
soát. UBND tỉnh tổ chức hội nghị quán triệt triển khai Kế hoạch Tổng rà soát.
- Các huyện, thành phố, thị xã xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện Tổng rà soát của địa phương mình; Thành lập Ban
rà soát cấp huyện; Tổ chức hội nghị quán
triệt, triển khai và tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ cho các cơ quan, đơn vị cấp
huyện có liên quan và các xã, phường, thị trấn (tùy điều kiện của mỗi địa
phương, có thể tổ chức đến các thành viên
Tổ rà soát ở các khu dân cư); Chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn thành
lập Ban rà soát ở cấp xã; thành lập các Tổ rà soát ở các khu dân cư (thôn, tổ
dân phố).
- Thành phần Ban chỉ đạo ở cấp tỉnh,
Ban rà soát ở cấp huyện, cấp xã và Tổ rà
soát ở khu dân cư thực hiện theo Hướng dẫn số 684/HD-BLĐTBXH-MTTW ngày
12/3/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Ban Thường trực Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Tiến độ, thời gian thực hiện:
- Việc thành lập Ban chỉ đạo, Ban rà
soát, Tổ rà soát và tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai, tập huấn hướng dẫn
nghiệp vụ rà soát ở các cấp từ tỉnh đến cơ sở hoàn thành trong tháng 4/2014.
- Từ ngày 01/5 đến ngày 15/7/2014 tổ
chức xong công tác rà soát ở cấp xã. Các huyện, thành phố, thị xã chọn một xã,
phường, thị trấn làm điểm, sau đó triển
khai việc Tổng rà soát chung trên địa bàn. Đối với các xã, phường được chọn làm
điểm, Ban chỉ đạo các huyện, thành phố, thị xã tập trung chỉ đạo và tổ chức thực
hiện nhanh gọn, hiệu quả từng bước công việc và rút kinh nghiệm ngay ở khâu để
chỉ đạo các xã, phường, thị trấn khác thực hiện đạt kết quả.
- Từ ngày 16/7/2014 đến ngày
30/8/2014, các huyện, thành phố, thị xã kiểm tra số liệu, tổng hợp kết quả rà
soát, phê duyệt và công bố kết quả rà soát, báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Lao động
Thương binh và Xã hội).
- Từ tháng 9/2014 đến tháng 6/2015, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo của toàn tỉnh, thông qua Ban chỉ
đạo kiểm tra thống nhất kết quả tổng rà soát, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết
những vấn đề phát sinh. Báo cáo Trung ương.
5. Các bước tiến hành và thời gian thực hiện Tổng rà soát:
Các bước tiến hành và thời gian Tổng rà soát thực hiện theo đúng Hướng dẫn số
684/HD-BLĐTBXH-MTTW ngày 12/3/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và
Ban Thường trực ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Chú ý các nội dung
sau:
a) Về phiếu rà soát và biểu tổng hợp:
- Thực hiện đúng mẫu phiếu rà soát và
biểu tổng hợp được ban hành kèm theo Hướng
dẫn số 684/HD-BLĐTBXH-MTTW ngày 12/3/2014 của Bộ Lao động TBXH và Ban thường trực
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt nam.
- Các địa phương đơn vị lấy mẫu phiếu
rà soát và biểu tổng hợp được đăng tải
trên Website của Cục Người có công, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo địa
chỉ: www.nguoicocong.gov.vn hoặc Website của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
tỉnh Ninh Bình theo địa chỉ: www.sldtbxh.ninhbinh.gov.vn.
- Tài liệu hướng dẫn, phiếu rà soát
và biểu mẫu tổng hợp sử dụng ở cấp nào thì cấp đó in.
b) Thông báo công khai kết quả rà
soát:
- Sau khi tiến hành rà soát ở khu dân
cư xong, Tổ rà soát ở khu dân cư thống nhất với Ban rà soát cấp xã, tiến hành
niêm yết, thông báo công khai về kết quả rà soát đế nhân dân biết, theo dõi,
giám sát. Sau 10 ngày mới tiến hành họp (lập biên bản theo mẫu 17) thống nhất
và bàn giao toàn bộ phiếu rà soát, danh sách tổng
hợp, biên bản họp cho UBND cấp xã.
- Ban rà soát cấp xã thông báo công
khai danh sách các đối tượng đang hưởng trợ cấp ưu đãi và thân nhân của người
có công đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng tại địa phương trong cuộc họp tại
khu dân cư; Thông báo công khai các danh sách tổng hợp kết quả rà soát về các
khu dân cư và trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi kết luận kết quả rà soát và báo cáo lên UBND cấp
huyện.
- UBND cấp
huyện công bố kết quả Tổng rà soát trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Về kinh phí đảm bảo:
Nguồn kinh phí, nội dung chi, mức chi
phục vụ cho Tổng rà soát thực hiện theo Hướng dẫn số 4827/BTC-HCSN ngày 15/4/2014
của Bộ Tài chính.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Ban chỉ đạo của Tỉnh: Chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh
chỉ đạo và tổ chức thực hiện Tổng rà soát trên địa bàn tỉnh theo đúng Chỉ thị số
23/CT-TTg ngày 27/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Hướng dẫn số
684/HD-BLĐTBXH- MTTW ngày 12/3/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên để kiểm tra, đôn đốc các đơn vị phụ trách thực hiện
đảm bảo đúng tiến độ đề ra.
2. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội: Là cơ quan thường trực, chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch Tổng rà soát; Tổ chức tập huấn cho cấp huyện và cấp xã; Hướng dẫn cụ thể quy
trình, nghiệp vụ thực hiện Tổng rà soát; Kiểm
tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện; Tổng hợp kết quả Tổng rà
soát; Tham mưu, giải quyết những vấn đề
phát sinh; Thực hiện chế độ báo cáo UBND Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội theo quy định. Tạm ứng kinh phí
cho các địa phương thực hiện và thực hiện thanh quyết toán theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, lập dự toán kinh phí
gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh,
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng về các chủ trương, chính sách, chế độ ưu đãi của Đảng và Nhà
nước, của tỉnh đối với những người có công với cách mạng và cuộc tổng rà soát trên các phương tiện thông tin đại
chúng, để các cấp, các ngành, đối tượng chính sách và các tầng lớp nhân dân nắm
vững, hưởng ứng và tham gia rà soát đạt kết quả.
4. Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh
và truyền hình Ninh Binh: Tổ chức tuyên truyền phổ biến
về chủ trương, chính sách, chế độ ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối với người có
công với cách mạng, nhất là kế hoạch Tổng
rà soát trên địa bàn tỉnh để người dân hiểu, biết mục đích, yêu cầu của đợt Tổng
rà soát.
5. Sở Tài chính: Thẩm định kinh phí phục vụ
cho Tổng rà soát báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Tài chính và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương, đơn vị lập dự toán, chấp hành dự toán và thanh quyết toán kinh phí phục
vụ cho Tổng rà soát theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc tiếp nhận và chuyển lên Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh phiếu cung cấp thông tin về nơi đã chôn cất liệt sỹ trong chiến
tranh; Tiếp nhận phiếu do cấp huyện chuyển lên và thực hiện các bước công việc
tiếp theo, theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng; Tổ
chức rà soát đối với các đối tượng đang tại ngũ thuộc phạm vi quản lý
theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Tổng rà soát; Phối hợp tổ chức tập huấn, hướng
dẫn nghiệp vụ và đôn đốc kiểm tra các địa phương, đơn vị thực hiện Tổng rà
soát; Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc UBMTTQ Việt Nam ở cấp huyện và cấp xã thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công.
8. Hội Cựu Chiến binh tỉnh: Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp Hội của mình thực
hiện rà soát đối với các đối tượng: thương binh, bệnh binh, người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
9. Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc rà soát đối với các đối
tượng: liệt sỹ, thân nhân liệt sỹ; bà mẹ Việt Nam anh hùng.
10. Tỉnh Đoàn: Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp Hội của mình thực
hiện rà soát đối với các đối tượng: Người có công giúp đỡ cách mạng, Cựu Thanh
niên xung phong trong kháng chiến.
11. Hội Cựu Thanh niên xung phong: Phối hợp với Tỉnh Đoàn chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp Hội của mình tham gia rà soát đối với đối
tượng Cựu Thanh niên xung phong trong kháng chiến.
12. Hội Nạn nhân chất độc da
cam/dioxin: Phối hợp với Hội Cựu chiến binh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp Hội của mình tham gia rà soát đối với đối
tượng người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
13. Hội Hỗ trợ gia đình liệt sỹ: Phối hợp với Hội liên hiệp Phụ nữ chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cấp
Hội của mình tham gia rà soát đối với các
đối tượng liệt sỹ và thân nhân liệt sỹ.
14. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
- Thành lập Ban rà soát cấp huyện và chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể của
địa phương, các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai Tổng rà soát trên địa
bàn xã, phường, thị trấn đảm bảo theo yêu cầu của Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
27/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Hướng dẫn số 684/HD-BLĐTBXH-MTTW ngày
12/3/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Kế hoạch của UBND Tỉnh và Kế hoạch của UBND cấp huyện đạt kết quả.
- Chịu trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến trên các phương
tiện thông tin đại chúng và đài truyền thanh 3 cấp về mục đích, yêu cầu, đối tượng
tiến hành tổng rà soát theo đúng tinh thần của Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
27/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Hướng dẫn số 684/HD-BLĐTBXH-MTTW ngày
12/3/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Kế hoạch Tổng rà soát của UBND Tỉnh.
- Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các lực lượng tham gia Tổng rà
soát đảm bảo các lực lượng tham gia tổng rà soát phải hiểu, nắm chắc về mục
đích, yêu cầu, nội dung của công việc và triển khai thực hiện hiệu quả rà soát.
- Tổng hợp và phê duyệt về kết quả rà
soát của địa phương, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi
đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong 2 năm
(2014 - 2015), UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban ngành, Đoàn thể của tỉnh có liên
quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ tổ chức triển khai thực hiện đạt
kết quả. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, khó khăn các địa phương, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Lao động thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo) xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT, UBND tỉnh;
- Các sở nghành, đoàn thể có liên quan;
- UBND các huyện, TP, TX;
- Lưu VT, VP6./Tr
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Dung
|