Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2019 triển khai Kế hoạch 163-KH/TU thực hiện Kết luận 50-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 238/KH-UBND
Ngày ban hành 09/12/2019
Ngày có hiệu lực 09/12/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Phạm Văn Thủy
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 238/KH-UBND

Sơn La, ngày 09 tháng 12 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH SỐ 163-KH/TU NGÀY 04/10/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 50-KL/TW NGÀY 30/5/2019 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 6 KHÓA XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Thực hiện Kế hoạch số 163-KH/TU ngày 04/10/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đồng bộ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch số 163-KH/TU ngày 04/10/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (gọi tắt là Kế hoạch số 163-KH/TU ngày 04/10/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy).

2. Yêu cầu

Các cấp, các ngành cần nâng cao nhận thức về vai trò của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xác định việc phát triển khoa học công nghệ là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Chủ động phối hợp triển khai đồng bộ, kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch.

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào nội dung nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, xây dựng kế hoạch triển khai, trong đó xác định rõ nội dung công việc, thời gian, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12), báo cáo tình hình triển khai thực hiện kế hoạch này về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và hành động về phát triển khoa học và công nghệ

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nghiên cứu, quán triệt nội dung Kế hoạch số 163-KH/TU ngày 04/10/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy.

Đổi mới phương pháp tuyên truyền trên Báo Sơn La, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Trang thông tin điện tử của các sở, ngành bằng nhiều hình thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong phát triển khoa học và công nghệ, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, các cấp, các ngành, trước hết là người đứng đầu chịu trách nhiệm thúc đẩy phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý.

2. Tiếp tục đổi mới đồng bộ cơ chế, phương thức quản lý tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới

Rà soát, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về đầu tư, tài chính và doanh nghiệp, đảm bảo đầu tư ngân sách nhà nước hàng năm cho phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

Đổi mới nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ, giảm đầu mối trung gian, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu. Thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, chịu sự đánh giá độc lập và thực hiện phương thức Nhà nước giao nhiệm vụ đặt hàng, đấu thầu và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm khoa học công nghệ cuối cùng theo kết quả đầu ra trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động khoa học - công nghệ.

Tiếp tục thúc đẩy, khuyến khích khu vực tư nhân và doanh nghiệp đầu tư cho khoa học và công nghệ và khởi nghiệp sáng tạo; tăng số lượng và quy mô các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc tôn vinh, khen thưởng đối với tác giả các công trình nghiên cứu khoa học - công nghệ, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật được ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất và đời sống.

3. Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để phát triển các sản phẩm chủ lực có tính cạnh tranh cao phục vụ thiết thực các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh

Tập trung triển khai nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ đối với các vùng trọng điểm của tỉnh; tiếp tục triển khai Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thông qua kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học cấp Quốc gia và chương trình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông thôn, miền núi và vùng dân tộc thiểu số. Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng, duy trì và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh; chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh...

3.1 Trong phát triển nông nghiệp

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 21 tháng 07 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về phê duyệt Đề án ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025. Đẩy mạnh phát triển các mô hình ứng dụng công nghệ cao, trước mắt tiếp tục đầu tư, hoàn thiện và đưa vào khai thác có hiệu quả “Khu nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN về nông, lâm nghiệp tại huyện Mộc Châu, Sơn La” (Quyết định số 2661/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của UBND tỉnh).

Nghiên cứu phát triển các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản mới có chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu cho các đối tượng cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh tạo vùng sản xuất hàng hóa nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu. Ưu tiên ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống, phòng, chống các loại dịch bệnh nguy hiểm mới phát sinh, sử dụng các chế phẩm sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững. Xây dựng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật mới, tiên tiến theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hữu cơ gắn với chuỗi giá trị cho các đối tượng cây trồng, vật nuôi chủ lực nhằm nâng cao năng suất, chất lượng đảm bảo an toàn thực phẩm, giảm ô nhiễm môi trường, chi phí đầu vào và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Tập trung nâng cao chất lượng, thương mại hóa các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh theo chuỗi giá trị. Tiếp tục bảo tồn, phục tráng, khai thác và phát triển các giống cây trồng bản địa, đặc hữu, có lợi thế so sánh và giá trị kinh tế cao. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến và giải pháp phù hợp để chế biến, bảo quản nhằm nâng cao chất lượng, giảm tổn thất sau thu hoạch và đa dạng hóa các mặt hàng nông - lâm - thủy sản.

Ứng dụng công nghệ viễn thám, tin học, viễn thông, tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp đặc biệt trong hoạt động điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng; trong quản lý, khai thác, điều hành công trình thủy lợi; đánh giá, dự báo, cảnh báo, đề xuất các giải pháp phòng ngừa, ứng phó và khắc phục thiên tai.

3.2 Trong phát triển công nghiệp

Ưu tiên ứng dụng ứng dụng công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến, hiện đại, sản phẩm thân thiện môi trường; ít tiêu hao nhiên liệu, năng lượng, hạn chế sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu có phát thải khí thải gây hiệu ứng nhà kính, gây ô nhiễm môi trường...; sử dụng năng lượng sạch, vật liệu mới thân thiện với môi trường, đặc biệt là trong bảo quản, chế biến các sản phẩm có lợi thế của tỉnh, như chế biến nông lâm, thủy sản, chế biến dược liệu sau thu hoạch. Trước mắt tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện để các chủ đầu tư triển khai các dự án chế biến, nhất là các doanh nghiệp chế biến nông sản gắn với chương trình phát triển nông nghiệp và xuất khẩu nông sản của tỉnh. Đồng hành cùng doanh nghiệp, tháo gỡ những khó khăn để các nhà máy sớm đi vào hoạt động.

Tiếp tục phát triển công nghiệp chế biến sử dụng công nghệ, máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại gắn với quản lý vùng nguyên liệu an toàn cho các sản phẩm: chế biến chè (tại các huyện Mộc Châu, Thuận Châu, Yên Châu, Phù Yên, Bắc Yên...); chế biến cà phê (tại các huyện Thuận Châu, Mai Sơn, thành phố Sơn La); chế biến rau, củ và hoa (tại các huyện Mộc Châu, Vân Hồ, Yên Châu, Mai Sơn, Sông Mã); chế biến dược liệu và thực phẩm (tinh bột sắn tại huyện Mai Sơn, Thuận Châu, Phù Yên, Sông Mã; chanh leo và dược liệu tại huyện Mộc Châu, Vân Hồ, Mai Sơn, Mường La; sơn tra tại huyện Bắc Yên và Mường La...); nhà máy ván tre ép gắn liền với phát triển vùng nguyên liệu trên địa bàn huyện Mộc Châu và Vân Hồ.

Thực hiện nâng cấp hệ thống lưới điện; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vận hành lưới điện; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư khai thác năng lượng mặt trời theo quy hoạch đã được phê duyệt; khuyến khích nghiên cứu đầu tư điện gió, năng lượng mới, năng lượng sạch; lắp đặt thiết bị điều khiển hiện đại, tiết kiệm điện cho hệ thống chiếu sáng công cộng.

[...]