UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 237/KH-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 01 tháng 11 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phân công nhiệm vụ cho các Sở, ban, ngành tham
mưu, xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
(sau đây gọi tắt là DNNVV) trên địa bàn Tỉnh.
- Xây dựng đồng bộ các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa quy định tại Luật Hỗ trợ DNNVV giúp phát triển và nâng cao nội lực
cho DNNVV trên địa bàn, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của Tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ngành Tỉnh, Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng
các chính sách hỗ trợ DNNVV đảm bảo đồng bộ, thống nhất và có tính khả thi cao.
- Công tác hỗ trợ DNNVV phải
đảm bảo công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, đối tượng, nội dung, trình tự,
thủ tục theo quy định.
- Đảm bảo về nguồn lực hỗ trợ
và thống nhất thực hiện giữa các cấp, các ngành để công tác hỗ trợ thật sự có
hiệu quả và đúng trọng tâm.
II. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Xây dựng các đề án,
chương trình, kế hoạch với những giải pháp, chính sách hỗ trợ cụ thể cho DNNVV theo
quy định tại Nghị định số 39/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1.1. Hỗ trợ DNNVV chuyển đổi
từ hộ kinh doanh.
1.2. Hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp
sáng tạo.
1.3. Hỗ trợ DNNVV tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị.
1.4. Hỗ trợ thông tin, tư vấn,
phát triển nguồn nhân lực.
2. Hình thành, phát triển
các cụm công nghiệp, khu chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản tập trung cho
DNNVV; cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo:
2.1. Rà soát thực tế quỹ đất
thực tế tại các địa phương để hình thành, phát triển các cụm công nghiệp, khu
chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản tập trung cho DNNVV; cơ sở ươm tạo, khu
làm việc chung dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
2.2. Đề xuất các chính sách
hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho DNNVV tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nói
trên theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Hỗ trợ DNNVV.
2.3 Thí điểm thành lập hoặc
hỗ trợ, phối hợp với các nhà đầu tư, doanh nghiệp thành lập trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp hoặc khu làm việc chung (định hướng tại các địa phương: thành phố Cao
Lãnh, thành phố Sa Đéc, huyện Lấp Vò,…) để hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trong
giai đoạn 2018 - 2020.
2.4. Tổ chức lựa chọn, triển
khai thí điểm hỗ trợ DNNVV tham gia ít nhất một cụm liên kết ngành, chuỗi giá
trị trong các ngành, sản phẩm có thế mạnh của địa phương trong năm 2018.
(Theo Bảng Phân công nhiệm
vụ tại Phụ lục 1).
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở,
ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch
- Yêu cầu các đơn vị được
giao chủ trì xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch phải đề xuất các chính
sách, giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện (tham khảo Phụ lục 2 - Khung
đề cương xây dựng Đề án hỗ trợ DNNVV theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư),
tổ chức lấy ý kiến chuyên gia, doanh nghiệp trên địa bàn. Hoàn thành trước ngày
30/11/2018 và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp các nội dung và chính sách liên quan báo cáo UBND Tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân Tỉnh thông qua trong kỳ họp gần nhất.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối trong
triển khai thực hiện công tác hỗ trợ DNNVV trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan liên quan đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện;
định kỳ hàng năm (chậm nhất ngày 31/11) hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh
tình hình triển khai thực hiện.
3. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án hình thành, phát triển các cụm công
nghiệp, khu chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa; cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo.
- Đề xuất các chính sách hỗ
trợ giá thuê mặt bằng cho DNNVV tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nói
trên theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chủ trì phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lựa chọn, triển khai thí điểm hỗ trợ
DNNVV tham gia ít nhất một cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong các ngành, sản
phẩm có thế mạnh của địa phương trong năm 2018.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Căn cứ vào điều kiện quỹ đất
thực tế tại địa phương, chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố đề xuất phương án hình thành, phát triển các cụm công nghiệp cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu chế biến nông sản, thUỷ sản, hải sản tập trung cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh để trình Hội đồng nhân
dân Tỉnh thông qua.
5. Sở Tài chính
- Căn cứ điều kiện ngân sách
địa phương, chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu về các chính sách hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Khoản 2
Điều 11 Luật Hỗ trợ DNNVV, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh để trình Hội đồng nhân
dân Tỉnh thông qua.
- Cân đối và bảo đảm nguồn
kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung, kế hoạch, Đề án hỗ
trợ DNNVV trên địa bàn Tỉnh.
6. Quỹ đầu tư và Phát triển
Tỉnh
Đề xuất phương án đầu tư vào
DNNVV khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Luật Hỗ trợ DNNVV.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Đài
Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp, Cổng thông tin điện tử Tỉnh
có kế hoạch thông tin tuyên truyền phổ biến pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa bằng nhiều hình thức phù hợp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8. Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố
- Phối hợp thực hiện công
tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản pháp
luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
- Chủ động tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, dự án khởi nghiệp; hỗ
trợ hình thành các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trên địa bàn.
- Uỷ ban nhân dân: thành phố
Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc, huyện Lấp Vò phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công Thương để thí điểm thành lập hoặc hỗ trợ, hợp tác với các nhà đầu tư,
doanh nghiệp thành lập trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp hoặc khu làm việc chung để
hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trong giai đoạn 2018 - 2020.
9. Trong quá trình thực
hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo, kiến nghị về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- TT/TU, TT/HÐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các Sở: KH&ĐT; CT; KH&CN; TC; TT&TT; LĐ-TB&XH; NN&PTNT;
TN&MT.
- Cục Thuế Tỉnh; Trung tâm XTTM-DL&ĐT;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Báo ĐT, Đài PTTH ĐT, Cổng TTĐT.T;
- Lưu: VT; ĐN(MTN).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
PHỤ LỤC 1: PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 237/KH-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2018 của
Uỷ ban nhân dân Tỉnh)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
1.
|
Xây dựng các Đề án,
Chương trình, Kế hoạch với những giải pháp, chính sách hỗ trợ cụ thể cho
DNNVV theo quy định tại Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ, như sau:
|
|
|
1.1.
|
Kế hoạch Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Cục Thuế Tỉnh; Sở Công
Thương; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
1.2.
|
Đề án Hỗ trợ DNNVV khởi
nghiệp sáng tạo trên cơ sở lồng ghép với nội dung Đề án hỗ trợ hệ sinh thái
khởi nghiệp quốc gia đến năm 2025 theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày
18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền
thông; Sở Công Thương.
|
1.3.
|
Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền
thông; Sở Công Thương.
|
1.4.
|
Hỗ trợ thông tin, tư vấn,
phát triển nguồn nhân lực.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Thông tin và Truyền
thông; Sở Công Thương.
|
2.
|
Hình thành, phát triển
các cụm công nghiệp, khu chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản tập trung cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung dành cho doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo.
|
Sở Công Thương
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2.1.
|
Rà soát quỹ đất thực tế tại
các địa phương để hình thành, phát triển các cụm công nghiệp, khu chế biến
nông sản, lâm sản, thuỷ sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở ươm
tạo, khu làm việc chung dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thị xã,
thành phố rà soát quỹ đất.
|
2.2.
|
Đề xuất các chính sách hỗ
trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp nói trên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
|
Sở Tài chính
|
Sở Tài nguyên và Môi trường;
Cục Thuế Tỉnh.
|
2.3.
|
Thí điểm thành lập hoặc hỗ
trợ, phối hợp với các nhà đầu tư, doanh nghiệp thành lập trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp hoặc khu làm việc chung (định hướng tại thành phố Cao Lãnh, thành phố
Sa Đéc, huyện Lấp Vò,…) để hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trong giai đoạn 2018 -
2020.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
UBND thành phố Cao Lãnh,
thành phố Sa Đéc, huyện Lấp Vò.
|
PHỤ LỤC 2: KHUNG HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 237/KH-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2018 của
Uỷ ban nhân dân Tỉnh)
I. Mục tiêu của đề án
Xác định mục tiêu và kết quả
cụ thể khi xây dựng và triển khai Đề án. Có thể xác định mục tiêu chung và mục
tiêu cụ thể của đề án.
II. Đối tượng và điều kiện
hỗ trợ:
1. Đối với Đề án hỗ trợ
DNNVV khởi nghiệp sáng tạo.
Đề nghị căn cứ quy định tại
khoản 1 Điều 17 Luật Hỗ trợ DNNVV và Điều 20 Nghị định 39/2018/NĐ-CP để xác định
cụ thể đối tượng được hỗ trợ trong Đề án.
2. Đối với Đề án hỗ trợ
DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
- Về căn cứ lựa chọn cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị: Đề nghị căn cứ quy định tại Điều 22 Nghị định
39/2018/NĐ-CP để giải trình việc lựa chọn cụm, chuỗi giá trị nào hỗ trợ DNNVV
tham gia.
- Sau khi xác định được cụm,
chuỗi giá trị hỗ trợ: đề nghị căn cứ Khoản 1 Điều 19 Luật Hỗ trợ DNNVV và Điều
23 Nghị định 39/2018/NĐ-CP để lựa chọn DNNVV tham gia Đề án hỗ trợ.
3. Đối với các đối tượng, điều
kiện hỗ trợ không thuộc các quy định nêu trên nhưng vẫn được đề xuất hỗ trợ tại
Đề án: Cơ quan chủ trì Đề án cần có giải trình cụ thể lý do lựa chọn và xác định
đối tượng hỗ trợ.
III. Trình tự thủ tục lựa
chọn đối tượng hỗ trợ, nội dung và nguồn lực thực hiện hỗ trợ
Cơ quan chủ trì Đề án cần
quy định chi tiết tại Đề án các nội dung sau:
- Đơn vị đầu mối (thuộc cơ
quan chủ trì Đề án) triển khai Đề án.
- Trình tự thủ tục lựa chọn
đối tượng hỗ trợ:
+ Quy trình, thủ tục để DN nộp
hồ sơ tham gia Đề án (nơi nộp, quy định về bộ hồ sơ, thời gian nộp hồ sơ, hình
thức nộp hồ sơ,…);
+ Quy trình lựa chọn (thời
gian tối thiểu/tối đa Cơ quan chủ trì Đề án lựa chọn và công bố/thông báo chio
DN đủ điều kiện tham gia Đề án; điều kiện và phương thức lựa chọn đối tượng đối
tượng tham gia,…).
IV. Nội dung hỗ trợ, nguồn
lực và thời gian thực hiện hỗ trợ:
1. Nội dung hỗ trợ:
- Cơ quan chủ trì Đề án bám
sát các quy định về hỗ trợ cho từng nhóm đối tượng DNNVV quy định tại Chương IV
Nghị định 39/2018/NĐ-CP để xây dựng nội dung hỗ trợ phù hợp. Trường hợp có quy
định khác ngoài nội dung hỗ trợ quy định tại Luật Hỗ trợ DNNVV và Nghị định
39/2018/NĐ-CP, Cơ quan chủ trì Đề án cần có dẫn chứng cụ thể căn cứ pha1p lý đối
với đề xuất nội dung hỗ trợ đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động hỗ trợ
DNNVV.
- Quy trình công bố/thông
báo về các nội dung Doanh nghiệp được nhận hỗ trợ; trình tự, thủ tục Doanh nghiệp
nhận được các hỗ trợ.
2. Nguồn lực để thực hiện Đề
án.
3. Thời gian thực hiện Đề án
V. Cơ chế quản lý thực hiện
Đề án:
- Xác định cơ chế điều phối,
phối hợp giữa Cơ quan chủ trì Đề án và các cơ quan khác có liên quan;
- Cơ chế kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện Đề án
- Các nội dung khác (nếu
có).