ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2348/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
07 tháng 6 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
Thực hiện Quyết định số 1865/QĐ-TTg ngày 23 tháng
11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh
như sau:
Phần I.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. Đánh giá chung về kết quả thực hiện các
CTMTQG giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh
Trong giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận được Trung ương hỗ trợ triển khai thực hiện 13/16 Chương trình mục tiêu
quốc gia với tổng vốn phân bổ là 824.236 triệu đồng, tăng gấp 1,6 lần so giai
đoạn 2006-2010; trong đó vốn sự nghiệp là 411.108 triệu đồng, chiếm 49,8% và vốn
đầu tư phát triển 413.128 triệu đồng, chiếm 50,2% tổng vốn. Quá trình triển
khai thực hiện các nhiệm vụ của các chương trình, ngoài nguồn vốn được TW giao,
tỉnh còn huy động, thực hiện việc lồng ghép nhiều nguồn lực khác bổ sung cho
các chương trình.
Qua 5 năm triển khai thực hiện, các Chương trình
MTQG đã tác động tích cực đến đời sống, kinh tế, xã hội của người dân, đóng góp
vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và công cuộc xóa
đói, giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2011-2015. Các Chương trình MTQG được triển
khai đồng bộ ở các địa phương đã tạo cơ hội và điều kiện để người nghèo được tiếp
cận với các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y tế, văn hóa, nước sạch, tạo việc
làm và nâng cao chất lượng nguồn lao động và góp phần phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, tạo đà cho phát triển kinh tế xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho người
dân.
Kết quả thực hiện các chương trình như sau:
1. Về xóa đói giảm nghèo, dạy nghề và việc làm:
Tổng vốn các chương trình được giao 435,04 tỷ đồng,
trong đó Chương trình giảm nghèo bền vững 231,1 tỷ đồng (Chương trình 30a đầu
tư huyện nghèo Bác Ái và 2 xã bãi ngang ven biển 138,349 tỷ; hỗ trợ cơ sở hạ tầng
cho 15 xã và 16 thôn đặc biệt khó khăn 88,547 tỷ đồng); Chương trình việc làm
và dạy nghề 203,976 tỷ đồng. Bám sát các mục tiêu của chương trình, trong 5 năm
tập trung triển khai chương trình dạy nghề cho nông dân với các hình thức dạy
nghề ngắn hạn và dài hạn, chủ yếu các nghề trong nông nghiệp gắn với áp dụng
vào thực tế sản xuất, nghề phi nông nghiệp gắn với đào tạo theo địa chỉ. Kết quả
trong 5 năm, các ngành các địa phương đã tổ chức đào tạo 41.882 lao động, trong
đó đào tạo trung cấp nghề cho 4.832 lao động, sơ cấp nghề và dạy nghề thường
xuyên cho 37.050 lao động, góp phần tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 43,9%
năm 2010 lên 50,4% vào cuối năm 2015, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
33,5%, tăng 7,5% so năm 2010 (25,9%); bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho
khoảng 15.700 lao động; đã hỗ trợ đầu tư 243 công trình kết cấu hạ tầng giao
thông, thủy lợi, chợ dân sinh, điện, nước sinh hoạt, xây dựng và nhân rộng mô
hình sản xuất có hiệu quả phù hợp với người nghèo như: mô hình chăn nuôi bò,
dê, heo đen; mô hình bắp lai, lúa nước, trồng chuối..., đồng thời triển khai đồng
loạt các hoạt động của các chương trình dự án khác trên địa bàn. Kết quả đến cuối
năm 2015, vùng dân tộc miền núi cơ bản đã xóa hộ đói, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo
từ 30% năm 2010 xuống còn khoảng 15% năm 2015, riêng huyện nghèo Bác Ái giảm từ
66,7% năm 2010 xuống còn 21,8% năm 2015, bình quân giảm 7-8%/năm. Góp phần giảm
tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh từ 15,48% năm 2010 xuống còn 5,73% vào năm 2015, bình
quân giảm 1,95%/năm (mục tiêu giảm 1,2-1,5%/năm).
Tuy nhiên, công tác giảm nghèo thiếu bền vững, nguy
cơ tái nghèo vẫn còn cao. Hầu hết các hộ mới thoát nghèo rơi vào hộ cận nghèo.
Nguyên nhân chính là do xuất phát điểm nền kinh tế của tỉnh còn thấp, các hộ
nghèo và cận nghèo phần lớn là đồng bào dân tộc, sinh sống chủ yếu vùng sâu
vùng xa điều kiện kinh tế xã hội hết sức khó khăn. Mặt khác, nguồn kinh phí đầu
tư của chương trình giảm nghèo tuy có tăng nhưng mức đầu tư còn thấp, chính
sách giảm nghèo tuy nhiều nhưng chủ yếu mang tính hỗ trợ như chính sách y tế,
giáo dục, nhà ở, hỗ trợ sản xuất..., trong khi chính sách đầu tư tạo sinh kế
cho người nghèo chưa nhiều, suất đầu tư thấp (vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn vay
giải quyết việc làm, đào tạo nghề). Bên cạnh đó, ý thức vươn lên tự thoát nghèo
và làm giàu của một số hộ đồng bào dân tộc miền núi còn thấp, một số còn trông
chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
2. Về Xây dựng nông thôn mới:
Được xác định là chương trình trọng điểm tập trung
chỉ đạo. Tổng vốn đầu tư hơn 426,85 tỷ đồng, trong đó vốn từ chương trình xây dựng
nông thôn mới 81,85 tỷ đồng, vốn tín dụng do tỉnh vay hỗ trợ 178 tỷ đồng, vốn
huy động từ các doanh nghiệp và đóng góp của người dân là 167 tỷ đồng. Tỉnh đã
lựa chọn 11 xã điểm để tập trung chỉ đạo, đồng thời tập trung hỗ trợ đầu tư kết
cấu hạ tầng các xã, trọng tâm là đầu tư giao thông nông thôn, kiên cố hóa hệ thống
kênh mương nội đồng, trường học, chợ và các thiết chế văn hóa cơ sở. Đến cuối
năm 2015 đã hoàn thành công tác quy hoạch chung và quy hoạch xây dựng cho 47/47
xã, lập 3 loại quy hoạch chi tiết cho 11 xã điểm; đầu tư cứng hóa trên 116,7 km
đường liên thôn, 8 km kênh mương cấp 2,3, xây dựng một số phòng học, tường rào
các trường tiểu học, mẫu giáo; sửa chữa các trạm y tế...; chuyển giao các mô
hình sản xuất mới bước đầu đạt kết quả tốt và đang triển khai nhân rộng.
Kết quả đến cuối năm 2015, có 11 xã đạt chuẩn được
công nhận xã nông thôn mới; 08 xã đạt từ 14 đến 18 tiêu chí, đặc biệt có 100% số
xã đạt tiêu chí về xây dựng trụ sở và đảm bảo cung cấp điện sinh hoạt và sản xuất;
bước đầu đã tạo được khí thế phấn khởi tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, từng bước nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân nông thôn.
3. Các chương trình mục tiêu quốc gia khác
Bên cạnh việc triển khai chương trình giảm nghèo bền
vững và xây dựng nông thôn mới, các chương trình MTQG khác được các cấp, các
ngành chủ động triển khai và đạt được nhiều kết quả, đóng góp chung vào thực hiện
các mục tiêu văn hóa xã hội của địa phương. Thông qua thực hiện các Chương
trình, bước đầu đã rút ngắn khoảng cách về thông tin, nâng cao mức hưởng thụ
văn hóa của người dân, đặc biệt là các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh tăng từ 79,04% năm 2010 lên khoảng 87% năm 2015; tỷ lệ
dân cư nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 70% năm 2015, tăng 13,1% so với
2010; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em giảm từ 23,5% năm 2010 xuống còn 18,5% năm
2015; có 7/7 huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở.
II. Một số khó khăn và tồn tại.
Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình triển
khai các Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Xây dựng nông
thôn mới vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như: Kết quả giảm nghèo ở vùng dân tộc
miền núi, vùng đặc biệt khó khăn tuy có nhanh (giảm 7-8%/năm) nhưng chưa vững
chắc; khoảng cách chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được
thu hẹp, nhất là giữa khu vực miền núi vùng đồng bào dân tộc Raglai với các
vùng còn lại; số hộ nghèo là dân tộc thiểu số vẫn chiếm gần 50% tổng số hộ
nghèo trong cả tỉnh; đời sống người dân vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa còn
nhiều khó khăn, thu nhập bình quân của hộ dân tộc thiểu số mới xấp xỉ bằng 50%
mức thu nhập bình quân của cả tỉnh; chất lượng nguồn lao động còn thấp; hạ tầng
về giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế một số nơi còn bất cập, chưa đáp ứng
yêu cầu. Trong xây dựng nông thôn mới, mức độ đạt tiêu chí cơ sở hạ tầng thấp,
nhất là một số hạ tầng thiết yếu, như: lĩnh vực giao thông đến cuối năm 2015 chỉ
có 25 xã, thủy lợi có 32 xã, trường học có 7 xã, cơ sở vật chất văn hóa có 15
xã và y tế có 32 xã đạt chuẩn theo quy định.
Nguyên nhân của những hạn chế nói trên là: nguồn lực
đầu tư cho các chương trình còn thấp, khả năng huy động đóng góp của cộng đồng
và các thành phần kinh tế còn hạn chế; trình độ dân trí không đồng đều, đặc biệt
là đồng bào dân tộc Raglai còn thấp; sự phối hợp giữa các Sở, ban ngành và địa
phương chưa chặt chẽ; công tác kiểm tra, giám sát đánh giá chưa được thường
xuyên và quan tâm đúng mức; việc phân công, phân cấp trong quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia chưa rõ ràng, cụ thể,...
Phần II
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016-2020
Giai đoạn 2016-2020, Quốc hội và Chính phủ đã tích
hợp và ban hành 2 Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững (Quyết định
số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016) và Xây dựng nông thôn mới (Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016). Để triển khai thực hiện có hiệu quả các chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 gồm một số mục tiêu, nhiệm
vụ sau:
I. MỤC TIÊU
1. Chương trình nông thôn mới
a) Mục tiêu chung: Xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ
tầng kinh tế-xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, bình
đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ;
an ninh trật tự được giữ vững.
b) Một số chỉ tiêu cụ thể đến 2020:
- Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 60% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới (khoảng 28 xã, bao gồm cả các xã đã đạt chuẩn giai đoạn
2011-2015); Số tiêu chí bình quân đạt 16,50 tiêu chí/xã và không còn xã đạt dưới
09 tiêu chí. Có từ 01- 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới và thành phố Phan Rang-
Tháp Chàm hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu như
giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã; nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân; thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015.
2. Chương trình Giảm nghèo bền vững
a) Mục tiêu chung: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo
an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở
các địa bàn nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi
các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh,
tiếp cận thông tin.v.v.
b) Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 1,5-2%;
riêng huyện nghèo giảm bình quân trên 4%/năm. Phấn đấu đến cuối năm 2020, tỷ lệ
hộ nghèo toàn tỉnh còn khoảng 7-7,43%, trong đó huyện nghèo Bác Ái còn 30-35%.
- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống
của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng gấp 1,5
lần so cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo; xã, thôn đặc biệt khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi tăng gấp 2 lần).
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách
giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống của người nghèo; tạo điều kiện để người
nghèo tiếp cận các chính sách và các dịch vụ xã hội cơ bản như chính sách phát
triển sản xuất, đất sản xuất; chính sách tín dụng ưu đãi; chăm sóc sức khỏe và
bảo hiểm y tế; giáo dục và đào tạo; nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông
tin, giảm nghèo gắn với nâng cao đời sống nhân dân. Phấn đấu đến cuối năm 2020
cơ bản xóa nhà ở tạm cho hộ nghèo.
- Giải quyết một cách cơ bản về cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội ở huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới,
trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước sinh hoạt, cơ sở trường
học, trạm y tế xã.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ TỪNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Chương trình nông thôn mới
a) Nhiệm vụ chung
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 02/NQ-TU ngày
25/5/2011 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thực
hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới đến 2020; huy động toàn bộ hệ thống
chính trị để thực hiện các nội dung của chương trình; tạo môi trường hấp dẫn và
an toàn thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là thu hút DN, hộ nông
dân đầu tư dài hạn, làm hạt nhân tổ chức và phát triển sản xuất; xây dựng các
hình thức liên doanh, hợp tác giữa các DN và nông dân trong phát triển các chuỗi
giá trị của địa phương; triển khai tốt Nghị định 41/NĐ-CP về tín dụng nông thôn
và cụ thể hóa Quyết định 62/2013/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn;
Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn, các chính sách hỗ trợ phát triển trong nông nghiệp của
tỉnh; gắn xây dựng NTM với nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả; thực hiện có
hiệu quả việc dạy nghề cho lao động nông thôn để giải quyết việc làm và tăng
thu nhập; tăng cường việc chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp để tăng năng suất chất lượng và góp phần chuyển dịch cơ cấu trong
nông nghiệp.
- Huy động nhiều nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới,
tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ ngân sách trung ương, đối ứng ngân sách địa phương
và các nguồn huy động hợp pháp khác để thực hiện đồng bộ các nội dung của
chương trình; trong đó, ưu tiên nguồn lực cho các xã ĐBKK; các xã mới đạt dưới
5 tiêu chí và các xã đã đạt trên 15 tiêu chí để phấn đấu hoàn thành mục tiêu
xây dựng nông thôn mới.
Theo đó tổng vốn đầu tư cho chương trình dự kiến
khoảng 1.398,89 tỷ đồng, bao gồm: vốn ngân sách trung ương hỗ trợ 377,7 tỷ đồng
(có 24 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ); vốn đối ứng ngân sách địa phương
268,42 tỷ đồng; vốn vay 400 tỷ đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác khoảng 352,7
tỷ đồng;
- Vốn đầu tư phát triển khoảng 1.246,2 tỷ đồng
(Ngân sách trung ương 291,7 tỷ đồng; đối ứng ngân sách địa phương 201,72 tỷ đồng;
vốn vay và các nguồn hợp pháp khác 752,7 tỷ đồng) tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu để cơ bản hoàn thành 6 loại công trình như: giao thông, thủy lợi, điện,
nước sạch, trường học các cấp, trạm y tế xã nhằm tạo nền cho phát triển kinh tế-xã
hội; Dành một phần kinh phí (khoảng 5% vốn đầu tư phát triển) để hỗ trợ phát
triển Hợp tác xã theo Thông tư 15/2016/TT-BNN ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng đối với các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, thủy
lợi....
- Nguồn vốn sự nghiệp 152,7 tỷ đồng (NSTW 86 tỷ đồng;
đối ứng NSĐP 66,7 tỷ đồng) tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất gắn với tái cơ
cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập
cho người dân và thực hiện một số mục tiêu xã hội của chương trình.
b) Nhiệm vụ cụ thể từng nội dung, dự án thành phần
- Về Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch trong đồ
án quy hoạch xã nông thôn mới phù hợp với đề án tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh,
huyện; Triển khai lập quy hoạch xây dựng huyện nông thôn mới và Đề án xây dựng
nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện Ninh Hải.
Đến cuối năm 2020 duy trì 100% xã đạt chuẩn tiêu
chí số 1 về quy hoạch.
- Phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội
Tập trung đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu
nhằm tạo sự đột phá về diện mạo nông thôn, trong đó ưu tiên cho các xã thuộc
huyện nghèo 30a, xã ĐBKK, xã bãi ngang, ven biển. Cụ thể:
+ Về giao thông: Ưu tiên đầu tư nâng cấp hệ thống
đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, giao thông đến khu sản xuất.
Phấn đấu đến năm 2020 có 46 xã đạt chuẩn tiêu chí số 02 về giao thông, đạt tỷ lệ
97,87%.
+ Về thủy lợi: Tập trung đầu tư hệ thống kiên cố
hóa hệ thống kênh mương nội đồng phục vụ sản xuất và chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Phấn đấu đến 2020, có 100% xã đạt chuẩn tiêu chí số 3.
+ Về giáo dục: Dành một phần vốn để đầu tư, nâng cấp
các trường, lớp học theo hướng đạt chuẩn ưu tiên cho các cơ sở giáo dục mầm
non, tiểu học và THCS trên địa bàn xã; Phấn đấu đến năm 2020 có 39 xã đạt chuẩn
tiêu chí số 5 về trường học, đạt tỷ lệ 82,97%.
+ Về y tế: Quan tâm xây dựng mới, nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các trạm y tế xã hư hỏng và xuống cấp, trong đó ưu
tiên cho các xã thuộc huyện nghèo, xã ĐBKK. Phấn đấu đến năm 2020 có 90% trạm y
tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
+ Về văn hóa- thể thao: Dành một phần nguồn lực đầu
tư hệ thống Trung tâm văn hóa- thể thao xã, Nhà văn hóa- Khu thể thao thôn. Phấn
đấu đến năm 2020 có 38 xã đạt chuẩn tiêu chí số 6, đạt tỷ lệ 80,85%.
+ Về hạ tầng dân sinh kinh tế khác (điện, nước sinh
hoạt, chợ nông thôn...) tiếp tục quan tâm đầu tư để hoàn thiện các tiêu chí xây
dựng NTM theo quy định. Ưu tiên huy động các nguồn lực xã hội từ các tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn nhằm giảm gánh nặng ngân sách nhà nước. Phấn đấu đến
năm 2020 có 42 xã đạt chuẩn tiêu chí số 7; 47 xã đạt chuẩn tiêu chí số 8; 100%
số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 và có trên 90% hộ dân sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh.
- Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, xây dựng các chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân.
+ Triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu theo Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
11-11-2016 của Tỉnh và Nghị quyết số 73/2016/NQ-HĐND ngày 19-12-2016 của HĐND tỉnh;
hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất theo Quyết định số
11/2015/QĐ-UBND ngày 02/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án về
chính sách hỗ trợ nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, gắn với Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến
năm 2020; hỗ trợ liên kết phát triển sản xuất theo các chuỗi giá trị để nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
+ Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn
nhất là vào các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tham gia vào
các chuỗi giá trị sản phẩm đặc thù có lợi thế của tỉnh. Ưu tiên mời gọi các
doanh nghiệp lớn có công nghệ cao đầu tư, liên kết sản xuất để tiêu thụ nông sản.
+ Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế
tập thể; khuyến khích thành lập mới các HTX sản xuất gắn tiêu thụ sản phẩm. Phấn
đấu mỗi xã thành lập từ 1-2 HTX chuyên ngành làm đầu mối đại diện cho nông dân
tham gia liên kết với doanh nghiệp.
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa
học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số
27/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ); tăng cường công
tác khuyến nông, ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu, các tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; sản xuất các sản phẩm sạch theo
tiêu chuẩn VietGAP.
+ Tiếp tục thực hiện chương trình đào tạo nghề cho
nông dân; đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao động
của doanh nghiệp và của địa phương. Khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo
nghề gắn với sử dụng lao động tại doanh nghiệp ở địa bàn nông thôn.
Phấn đấu đến 2020, toàn tỉnh đạt yêu cầu các tiêu
chí số 10,12 và 13; trong đó, có 28 xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 (59,57%), 45 xã
đạt chuẩn tiêu chí số 12 (95,74%) và 41 xã đạt chuẩn tiêu chí số 13 (87,23%).
- Giảm nghèo và an sinh xã hội
Thực hiện lồng ghép với Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, trong đó tập trung triển khai các
chính sách về giảm nghèo đặc biệt là đối với xã, thôn ĐBKK. Tiếp tục triển khai
các dự án, mô hình giảm nghèo bền vững, hỗ trợ sản xuất, đa dạng sinh kế, nâng
cao năng lực,... góp phần thực hiện giảm tỷ lệ hộ nghèo ở địa phương. Phấn đấu
đến năm 2020 có 28 xã (59,57%) đạt chuẩn tiêu chí số 11 và tiêu chí số 12 (tỷ lệ
lao động có việc làm thường xuyên) theo chuẩn NTM.
- Phát triển giáo dục ở nông thôn
Thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi;
tiếp tục thực hiện chương trình xóa mù chữ và chống tái mù chữ; 100% đơn vị cấp
huyện, 95% đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức 2. Duy trì phổ cập giáo dục
tiểu học và giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh; 100% đơn vị cấp huyện
và 99,5% đơn vị cấp xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi theo quy định. Phấn
đấu đến 2020, có 43 xã (91,48%) đạt chuẩn tiêu chí số 14.
- Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo Đề
án xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2014-2020 tại Quyết định số 1026/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Phấn đấu đến 2020, có 40 xã (85,1%) đạt chuẩn tiêu chí số 15.
- Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người
dân nông thôn
Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế
văn hóa, thể thao cơ sở, tăng cường các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao
thu hút sự tham gia nhiệt tình, đông đảo của các tầng lớp nhân dân.
Nghiên cứu, xây dựng và nhân rộng các mô hình tốt về
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, truyền thống tốt đẹp của vùng, miền, dân tộc.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh” theo Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 28/2/2017 của Tỉnh ủy. Phấn đấu đến
năm 2020 có 40 xã (85,1 %) đạt chuẩn tiêu chí số 16.
- Vệ sinh môi trường nông thôn
Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về cấp nước
sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, trong đó tập trung cải thiện điều kiện
vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi cộng đồng, vệ sinh góp phần nâng
cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn, Thực hiện tốt đề án
thí điểm xử lý thu gom rác thải trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn; triển
khai thực hiện tốt Đề án Xanh- Sạch- Đẹp trên địa bàn từng xã. Phấn đấu đến năm
2020 có 30 xã (63,82%) đạt chuẩn tiêu chí số 17.
- Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ
chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị- xã hội trong xây dựng nông thôn mới;
cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng
cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân
Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, năng lực
quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức xã theo quy định; cải thiện và nâng cao
chất lượng các dịch vụ hành chính gắn với cải cách hành chính; triển khai việc
đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả
năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc các cấp
và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tham gia xây dựng nông thôn theo
các cuộc vận động và phong trào thi đua. Phấn đấu đến năm 2020 có 45 xã
(95,74%) đạt chuẩn tiêu chí số 18
- Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội
nông thôn
Đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm,
tệ nạn xã hội nhất là ma túy, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội trên địa
bàn nông thôn. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng
điểm đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% xã đạt
chuẩn tiêu chí số 19.
- Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và
công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng
nông thôn mới
Phấn đấu có 100% cán bộ chuyên trách xây dựng nông
thôn mới các cấp, 70% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng
nông thôn mới được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng nông thôn mới.
2. Chương trình Giảm nghèo bền vững
a) Nhiệm vụ chung
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
20-CT/TU ngày 05/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của
cấp ủy Đảng về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2020. Tập trung triển khai
đồng bộ và hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh góp phần
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020.
- Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho huyện nghèo Bác Ái
và các xã, thôn ĐBKK, vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Lồng ghép các chính
sách giảm nghèo chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù, các chính sách hỗ
trợ cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số để giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo,
tạo điều kiện cho người nghèo, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao chất
lượng đời sống, thu hẹp khoảng cách về thu nhập đối với các vùng khác trên địa
bàn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao kiến thức
và năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở và người dân trong thực hiện chương trình. Tạo
điều kiện tăng cường sự tham gia của người dân trong triển khai thực hiện
Chương trình từ lập kế hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả. Bảo đảm
công khai, minh bạch và tính trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện chương
trình.
- Phân bổ kịp thời, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
hỗ trợ của ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình; Thực hiện cơ chế phân
cấp và tạo điều kiện để các địa phương chủ động trong quá trình thực hiện.
Theo đó, tổng vốn đầu tư của chương trình khoảng
852 tỷ đồng, bao gồm: vốn ngân sách trung ương 379,227 tỷ đồng; vốn đối ứng
ngân sách địa phương 37,9 tỷ đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác khoảng 435 tỷ
đồng;
- Vốn đầu tư phát triển khoảng 731 tỷ đồng (NSTW
269,3 tỷ đồng; đối ứng NSĐP 26,9 tỷ đồng; và các nguồn hợp pháp khác 434,7 tỷ đồng),
tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu hỗ trợ sản xuất và dân sinh trên địa
bàn huyện nghèo 30a, các xã ĐBKK theo chương trình 135 và bãi ngang ven biển.
- Nguồn vốn sự nghiệp khoảng 121 tỷ đồng (NSTW 110
tỷ đồng; đối ứng NSĐP 11 tỷ đồng) tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện
sinh kế, nhân rộng các mô hình giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người nghèo và
các đối tượng khác sinh sống trên địa bàn ĐBKK.
b) Nhiệm vụ cụ thể từng dự án thành phần
- Dự án 1: Chương trình 30a
+ Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng huyện
nghèo
Tổng vốn NSTW hỗ trợ là 147,1 tỷ đồng, tập trung đầu
tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh cho huyện Bác Ái theo
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP. Trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư hệ thống thủy lợi, đường
giao thông ở các xã, liên xã trên địa bàn huyện; đồng thời, dành một phần nguồn
lực đầu tư các công trình văn hóa, thể dục thể thao, y tế, giáo dục và sinh hoạt
cộng đồng; Duy tu, bảo dưỡng các công trình đã được đầu tư bị xuống cấp để tiếp
tục sử dụng có hiệu quả.
+ Tiểu dự án 2: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
Tổng vốn NSTW hỗ trợ là 13 tỷ đồng, đầu tư đồng bộ
các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi phục vụ sản xuất, kinh doanh và
dân sinh; đồng thời quan tâm đầu tư các công trình đảm bảo đời sống, phục vụ
nhu cầu an sinh xã hội của người dân trên địa bàn xã, như: các công trình văn
hóa thể thao; y tế, giáo dục và các loại công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do
cộng đồng đề xuất, phù hợp với đặc điểm từng địa phương.
+ Tiểu dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển.
. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
Thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất gần với đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện nghèo, xã bãi ngang ven biển
với các nội dung như: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; cung cấp giống cây trồng,
vật nuôi, thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; hỗ trợ phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo
ao nuôi thủy sản... theo các dự án do người dân đề xuất, phù hợp với điều kiện
sản xuất và tập quán địa phương. Triển khai có hiệu quả công tác giao khoán bảo
vệ rừng. Tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo
trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
. Nhân rộng mô hình giảm nghèo: Tổng kết, lựa chọn
và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản
xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm lợi thế phù
hợp với đặc điểm từng địa phương như: mô hình chăn nuôi gia súc có sừng dưới
tán rừng ở Bác Ái; các mô hình chuyển đổi đất lúa thành đất trồng cạn,...; nhân
rộng các mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với
trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến
đổi khí hậu.
+ Tiểu dự án 4: Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người
dân trên địa bàn huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển tham gia đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài, tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững.
. Triển khai đầy đủ chính sách hỗ trợ cho người lao
động trong quá trình tham gia xuất khẩu lao động.
. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác hỗ trợ hoạt
động tư vấn người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Dự án 2: Chương trình 135
+ Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt
khó khăn
Tổng vốn NSTW hỗ trợ là 82,2 tỷ đồng,Tập trung đầu
tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh trên địa bàn 14 xã, 19
thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc miền núi của tỉnh. Trong đó ưu tiên hỗ trợ
đầu tư các công trình giao thông nông thôn, các công trình thủy lợi nhỏ phục vụ
sản xuất, đời sống dân sinh; nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng; trạm y tế
xã, công trình trường, lớp học đạt chuẩn. Duy tu, bảo dưỡng các công trình đã
được đầu tư để tiếp tục phát huy hiệu quả sử dụng lâu dài.
+ Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, các thôn
đặc biệt khó khăn
. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
Thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất về tập huấn,
chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản
xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng
trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản... đối với các dự án do người dân đề
xuất, phù hợp với điều kiện sản xuất và tập quán từng địa phương. Tạo điều kiện
hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản
xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
. Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô
hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; ưu tiên nhân rộng
các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân
cư; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng
và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi
khí hậu. Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm thông qua tham gia thực hiện
thi công các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, xã để tăng thu nhập cho người
dân.
+ Tiểu dự án 3: Nâng cao năng lực cho cộng đồng
và cán bộ cơ sở các xã, thôn đặc biệt khó khăn
. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán
bộ cơ sở các xã, thôn đặc biệt khó khăn về quy trình, kỹ năng tổ chức thực hiện
Chương trình 135, các vấn đề liên quan khác trong giảm nghèo.
. Nâng cao năng lực cho cộng đồng các xã, thôn đặc
biệt khó khăn để đảm bảo tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào các khâu lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát cộng đồng đối với các hoạt động của
Chương trình.
- Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương
trình 30a và Chương trình 135
Thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản xuất, nhằm
khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương góp phần tăng thu nhập và nâng cao
đời sống người dân trên địa bàn; Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phù hợp
điều kiện cụ thể của địa bàn; Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, các mô
hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình
giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo
liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư; do nguồn lực chương
trình còn ít, ưu tiên cho các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao khu vực II; các xã
có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
- Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông
tin
Truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát
nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; xây dựng,
củng cố hệ thống thông tin cơ sở; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người
dân.
- Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh
giá thực hiện Chương trình
Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp, đặc biệt là cán bộ cấp
cơ sở, cán bộ làm công tác giảm nghèo là người dân tộc thiểu số, các xã ĐBKK.
Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá, hệ thống dữ liệu quản lý về giảm nghèo ở
các cấp đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm
nghèo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất
III. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nhu cầu nguồn lực
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện chương trình giai
đoạn 2016-2020 là 2.250.770 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách TW hỗ trợ trực tiếp: 732.927 triệu đồng
(ĐTPT 536.954 triệu đồng; sự nghiệp 195.973 triệu đồng);
- Ngân sách ĐP đối ứng thực hiện chương trình:
306.329 triệu đồng (ĐTPT 228.644 triệu đồng; sự nghiệp 77.685 triệu đồng);
- Vốn Trái phiếu chính phủ: 24.000 triệu đồng;
- Vốn huy động: 10.750 triệu đồng;
- Vốn lồng ghép: 776.764 triệu đồng;
- Vốn tín dụng ưu đãi: 400.000 triệu đồng.
2. Chi tiết từng chương trình
2.1. Chương trình nông thôn mới: 1.398.890
triệu đồng, trong đó: vốn đầu tư phát triển 1.246.120 triệu đồng; vốn sự nghiệp
152.770 triệu đồng.
Trong tổng số 1.398.890 triệu đồng, bao gồm: vốn
ngân sách Trung ương hỗ trợ 377,7 tỷ đồng (có 24 tỷ đồng vốn Trái phiếu CP); vốn
đối ứng ngân sách địa phương 268,42 tỷ đồng; vốn vay ưu đãi 400 tỷ đồng và các
nguồn vốn hợp pháp khác khoảng 352,7 tỷ đồng.
2.2. Chương trình giảm nghèo bền vững:
851.880 triệu đồng, trong đó: Vốn đầu tư phát triển 730.922 triệu đồng; vốn sự
nghiệp 120.958 triệu đồng.
Trong tổng số 851.880 triệu đồng, bao gồm: vốn ngân
sách Trung ương 379,227 tỷ đồng; vốn đối ứng ngân sách địa phương 37,9 tỷ đồng
và các nguồn vốn hợp pháp khác khoảng 435 tỷ đồng. (chi tiết theo phụ biểu
đính kèm)
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về công tác tuyên truyền
Nâng cao chất lượng tuyên truyền từ tỉnh đến xã,
thôn nhằm nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp và
người dân trong xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo. Tiếp tục đổi mới, đa dạng
hóa các hình thức tuyên truyền; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình,
các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới
và xóa đói giảm nghèo trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và
nhân rộng; khơi dậy ý chí chủ động vươn lên của người nghèo, vận động nhân dân
cùng góp sức thực hiện công tác giảm nghèo.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Toàn dân
chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020 theo Kế hoạch số 4344/KH
- UBND ngày 25/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; phong trào thi đua “Cả nước
chung tay vì người nghèo- Không để ai bị bỏ lại phía sau”; thực hiện các cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “xây dựng gia
đình 5 không, 3 sạch” và các phong trào “Dân vận khéo”, “Tuổi trẻ Ninh Thuận
chung tay xây dựng NTM”... gắn với xây dựng nông thôn mới.
2. Về công tác chỉ đạo, điều hành
Tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị
tham gia thực hiện các Chương trình; tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu chính
quyền cơ sở trong xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo. Phát huy vai trò của Ủy
ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp để thực hiện Chương trình
bảo đảm mục tiêu và hiệu quả cao.
Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động bộ máy Ban
chỉ đạo, Ban Quản lý các cấp từ tỉnh đến xã; phân công, phân nhiệm cụ thể cho
các thành viên; hoàn thiện bộ máy giúp việc các cấp theo hướng chuyên trách, chuyên
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động; tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cán bộ làm công tác giảm nghèo, công tác xây dựng nông thôn mới
các cấp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020.
Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành
và địa phương trong triển khai thực hiện các CTMTQG.
3. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính
sách
Cụ thể hóa các quy định về quản lý, điều hành các
chương trình mục tiêu quốc gia thành cơ chế, chính sách và quy trình thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực
tế địa phương, nhất là cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; cơ chế quản lý, điều
hành; cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng.
Tiếp tục rà soát, nghiên cứu hoàn chỉnh các quy định
do Tỉnh ban hành có liên quan đến triển khai thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực sự làm chủ trong xây dựng
nông thôn mới và giảm nghèo bền vững; bảo đảm tính công khai, minh bạch và
trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Huy động nguồn lực
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự
án có liên quan trên địa bàn tỉnh, lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ gắn với thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Huy động tối đa nguồn lực của các cấp,
các tổ chức, cá nhân và cộng đồng để thực hiện chương trình. Đẩy mạnh xã hội
hóa nguồn lực; làm tốt công tác vận động các tổ chức, doanh nghiệp, các nguồn vốn
ODA, NGO hỗ trợ thực hiện các mục tiêu giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.
5. Kiểm tra, giám sát
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Chương trình đảm bảo hiệu quả và tuân theo các quy định hiện hành. Các thành
viên Ban Chỉ đạo các cấp tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình tại
các địa bàn được phân công phụ trách. Khuyến khích sự tham gia của người dân
trong việc xác định đối tượng thụ hưởng, lập kế hoạch, triển khai, giám sát và
đánh giá kết quả thực hiện, bảo đảm tính công khai minh bạch và trách nhiệm
trong quá trình thực hiện chương trình, nhằm phát huy quyền giám sát của người
dân ở vùng hưởng lợi từ chương trình, dự án.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp hai Chương
trình; tham mưu cho UBND tỉnh, Ban chỉ đạo cơ chế, quản lý, điều hành chung thực
hiện chương trình trên địa bàn tỉnh. Thẩm định, tổng hợp và phân bổ nguồn kinh
phí đầu tư phát triển; xác định các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện các
Chương trình MTQG trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp- Phát triển nông thôn
và Sở Lao động- Thương binh và Xã hội vào kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của
tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan trong
xây dựng, tổng hợp, phân bổ nguồn kinh phí chi sự nghiệp của kế hoạch 5 năm và
hàng năm đảm bảo hoạt động của các Chương trình.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí
vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chủ trì phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn
việc sử dụng, quản lý kinh phí sự nghiệp, cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Là cơ quan thường trực Chương trình Xây dựng nông
thôn mới, giúp UBND tỉnh thống nhất chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh. Chủ trì trong việc xây dựng và tổng hợp kế hoạch 5
năm và hàng năm của Chương trình; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện
Chương trình, báo cáo UBND tỉnh và Bộ ngành liên quan.
Trực tiếp triển khai các dự án, nội dung hoạt động
được phân công. Hướng dẫn nghiệp vụ triển khai thực hiện các Dự án, nội dung,
hoạt động theo chức năng quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, định kỳ, đột
xuất tổ chức kiểm tra, giám sát các huyện, thành phố trong việc thực hiện
Chương trình, việc sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp và các nguồn vốn
huy động khác để thực hiện Chương trình. Rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng
nông thôn mới các huyện, thành phố, để phù hợp với kế hoạch xây dựng nông thôn
mới chung của tỉnh.
4. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
Là cơ quan thường trực Chương trình giảm nghèo bền
vững, giúp UBND tỉnh chỉ đạo thống nhất Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh. Chủ trì trong việc xây dựng và tổng hợp kế hoạch 5 năm và
hàng năm của Chương trình.
Trực tiếp triển khai các dự án, nội dung hoạt động
được phân công. Hướng dẫn nghiệp vụ triển khai thực hiện các Dự án, nội dung,
hoạt động theo chức năng quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, định kỳ, đột
xuất tổ chức kiểm tra, giám sát các huyện, thành phố trong việc thực hiện
Chương trình, việc sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp và các nguồn vốn
huy động khác để thực hiện Chương trình. Rà soát và điều phối kế hoạch thực hiện
Chương trình của các huyện, thành phố. Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai công tác
điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm.
5. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì và triển khai các chính sách giảm nghèo đặc
thù cho đồng bào dân tộc thiểu số và nhân dân sinh sống tại các xã, thôn, đặc
biệt khó khăn. Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả
thực hiện chương trình 135 và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp
chung báo cáo UBND tỉnh và cơ quan cấp trên.
6. Các Sở, ngành khác liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan thường trực chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần và các địa
phương trong xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia trên địa bàn tỉnh. Chủ trì hướng dẫn thực hiện các nội dung thành phần
có liên quan thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo chức năng nhiệm vụ.
Thường xuyên, định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra ở
các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả thực hiện các nội
dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
7. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức
đoàn thể: Đẩy mạnh cuộc vận động “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”
và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn
với xây dựng nông thôn mới; phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người
nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát,
phản biện xã hội; vận động các tổ chức, đoàn thể, cá nhân và người dân cùng
chung tay xây dựng nông thôn mới.
8. UBND các huyện, thành phố
Hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện các Chương
trình trên địa bàn huyện, thành phố. Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch xây
dựng nông thôn mới và kế hoạch giảm nghèo tại các xã trên địa bàn, để phù hợp với
kế hoạch chung của huyện.
Căn cứ mục tiêu và nội dung đề án cấp tỉnh, chủ động
xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện các
Chương trình mục tiêu ở địa phương, đồng thời tích cực phối hợp cùng các ngành có
liên quan triển khai các chính sách và dự án trên địa bàn.
Chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai
công tác khen thưởng xã đạt chuẩn nông thôn mới và khen thưởng, biểu dương hộ
thoát nghèo hàng năm.
9. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả; quá trình
thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư (bằng văn bản) để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, NN&PTNT,
LĐ-TB&XH, UBDT;
- VPĐP TW Chương trình XDNTM;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBNT tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Kinh tế-Ngân sách HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, Đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Ngân hàng TM đóng trên địa bàn tỉnh;
- VPĐPNTM tỉnh;
- Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
- VPUB: CVP, các PCVP (L.T.Dũng, H.X.Ninh); TH, QHXD, KGVX, KT;
- Lưu: VT, Hào.
|
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|