Kế hoạch 232/KH-UBND năm 2018 về quản lý, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018-2020

Số hiệu 232/KH-UBND
Ngày ban hành 03/08/2018
Ngày có hiệu lực 03/08/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Lê Ngọc Hưng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 232/KH-UBND

Lào Cai, ngày 03 tháng 8 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

QUẢN LÝ, BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN ĐA DẠNG SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2018-2020

Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13/11/2008;

Căn cứ Nghị định 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;

Căn cứ Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 8/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 21/6/2017 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

Căn cứ Đề án 10-ĐA/TU ngày 27/11/2015 của Tỉnh ủy về việc tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020;

Để tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đa dạng sinh học, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch quản lý, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích

Cụ thể hóa các nhiệm vụ, xác định nội dung các hoạt động và lộ trình thực hiện nhiệm vụ về quản lý, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học (ĐDSH) trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018-2020.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý ĐDSH, góp phần phát triển, bảo tồn giá trị ĐDSH trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Kế hoạch thực hiện đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của địa phương. Lựa chọn các nhiệm vụ ưu tiên, cấp thiết, có trọng tâm góp phần tạo sự chuyển biến trong lĩnh vực quản lý, bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.

Huy động nguồn lực của các tổ chức trong nước và quốc tế, kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư tham gia quản lý và bảo tồn ĐDSH; bảo đảm các nguyên tắc về chia sẻ công bằng, hài hòa lợi ích của các bên có liên quan sinh học nhất Việt Nam. Theo báo cáo điều tra, VQG Hoàng Liên có 2.847 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1064 chi của 229 họ, trong 6 ngành thực vật. Trong 149 loài cây quý hiếm có 133 loài trong sách đỏ Việt Nam và 16 loài có nguy cơ bị tuyệt chủng trên thế giới.

Nơi đây còn là nơi cư trú của nhiều loài động vật rừng với 555 loài có xương sống trên cạn, trong đó 60 loài động vật quý hiếm trong sách đỏ Việt Nam, 33 loài trong Danh lục đỏ IUCN/2004. Một số loài đặc hữu ở VQG Hoàng Liên như Bách xanh, Thông đỏ, Vân sam Hoàng Liên (Sam lạnh); Vượn đen Đông Bắc (Nomasscus concolar), Hồng hoàng (Buceros bicornis), Voọc bạc má (Trachypithecus). Cóc Răng; cóc mày ...

2. Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn: Có tổng diện tích tự nhiên vùng lõi 25.093 ha, vùng đệm 27.256 ha với 1.487 loài thực vật có mạch thuộc 5 ngành, 2 lớp, 170 họ và 681 chi; có 486 loài động vật có xương sống trên cạn, trong đó có 60 loài thú, 310 loài chim, 110 loài bò sát và lưỡng cư, đặc biệt có tới 47 loài thực vật quý hiếm trong sách đỏ Việt Nam (2007), 19 loài trong danh lục đỏ IUCN/2007. KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn được đánh giá là nơi phân bố đa dạng thực vật bậc nhất dãy Hoàng Liên Sơn và nơi hiện diện của nhiều kiểu rừng (từ rừng kín thường xanh nhiệt đới núi thấp đến rừng kín thường xanh nhiệt đới núi cao) và cũng là nơi lưu giữ và cư trú của nhiều loài động thực vật quý hiếm ở Việt Nam và trên thế giới.

3. Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát: Có diện tích 18.637 ha, nằm trên địa giới hành chính của các xã: Y Tý, Dền Sáng, Sàng Ma Sáo, Trung Lèng Hồ và xã Nậm Pung huyện Bát Xát. Theo khảo sát ban đầu ghi nhận được 940 thực vật bậc cao có mạch thuộc 550 chi và 156 họ thuộc 6 ngành thực vật; 157 loài động vật có xương sống trên cạn thuộc 82 họ, 25 bộ. Thành phần loài là một bộ phận của dãy Hoàng Liên Sơn và đặc trưng cho khu hệ núi cao. Trong các loài ghi nhận thì thành phần ếch nhái là phong phú và đa dạng nhất (trong đó có 31 loài trong sách đỏ Việt Nam và Thế giới); có 6 loài đặc hữu Gà lôi tía, Nhông đuôi sa pa, Ếch gai hàm sa pa, Ếch bám đá nhỏ, Ếch cúc, Ếch cây lưng xanh.

Trong những năm qua, UBND tỉnh Lào Cai đã chỉ đạo các ngành chức năng, các địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, các nguồn gen động thực vật đặc hữu và quý hiếm. Phục hồi các diện tích rừng góp phần mở rộng môi trường sống cho các loài động vật hoang dã. Triển khai thực hiện các dự án khu du lịch sinh thái trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái, tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Tổ chức giáo dục tuyên truyền cho người dân và khách du lịch về ý thức bảo vệ môi trường và bảo vệ rừng, nghiêm cấm các hoạt động khai thác, săn bắn trái phép các nguồn gen, động vật hoang dã, quý hiếm.

Mặc dù đã có những điều tra, đánh giá bước đầu nhưng đến nay Vườn Quốc gia Hoàng Liên và Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn chưa được kiểm kê, đánh giá cụ thể về sự tồn tại của số loài, số lượng cá thể, hơn nữa trong các khu vực này đang phải chịu một sức ép lớn của cộng đồng dân cư sống trong và quanh vùng lõi, vùng đệm do cuộc sống đói nghèo, tập quán canh tác lạc hậu dẫn đến vẫn còn hiện tượng đốt nương làm rẫy, khai thác gỗ và săn bắt động vật trái phép, các hoạt động du lịch sinh thái tự phát đã tác động không nhỏ đến tài nguyên sinh học làm nhiều loài động, thực vật quý hiếm đang bị đe dọa.

Với trách nhiệm được giao các ngành chức năng, các địa phương đã có những giải pháp hữu hiệu để quản lý đa dạng sinh học, bảo tồn các nguồn gen, loài động thực vật quý hiếm nhưng kết quả chưa được như mong muốn. Nguyên nhân do năng lực cán bộ còn hạn chế, lực lượng mỏng, địa bàn quản lý rộng, công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học chưa được triển khai sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân, trang thiết bị và ngân sách đầu tư cho công tác bảo vệ rừng và đa dạng sinh học còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả cao. Mặt khác nhiệm vụ quản lý về lĩnh vực này còn bị chồng chéo giữa các bộ ngành, ngành tài nguyên môi trường có chức năng quản lý nhà nước về đa dạng sinh học, nhưng việc quản lý Khu bảo tồn, Vườn Quốc gia, quản lý rừng, động vật quý hiếm thuộc ngành nông nghiệp, kiểm lâm.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tăng cường công tác quản lý đa dạng sinh học, nhằm bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng, ĐDSH, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với bảo vệ môi trường.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

a) Hoàn thành điều tra, thống kê và đánh giá toàn diện về đa dạng sinh học của tỉnh làm cơ sở cho công tác quản lý và xây dựng kế hoạch bảo tồn.

[...]