ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 02 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI
ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025 (Nghị
quyết số 01/NQ-TU ngày 23/10/2020 của Tỉnh ủy), Nghị quyết số 110/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai
đoạn 2021-2025 tỉnh Đắk Nông; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 (gọi
tắt là Kế hoạch) như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác đào tạo nghề và giải quyết việc
làm; nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách việc làm;
xác định đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động là trách nhiệm
chung của các cấp, các ngành và bản thân người lao động.
- Phát triển thị trường lao động,
nâng cao chất lượng việc làm; ứng dụng công nghệ thông tin trong kết nối thông
tin cung cầu lao động; đảm bảo người lao động có khả năng làm việc, có nhu cầu
tìm kiếm việc làm được tiếp cận thông tin thị trường lao động và được tư vấn giới
thiệu việc làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng.
- Chú trọng nâng cao năng lực của các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN), nâng cao chất lượng đào
tạo nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; triển khai thực hiện tốt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và
định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”.
- Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động qua đào tạo nghề nghiệp và các cơ sở GDNN có sự gắn kết chặt chẽ
với doanh nghiệp; nghiên cứu thành lập bộ phận hoạt động
kiêm nhiệm của địa phương thực hiện việc kết nối giữa GDNN với doanh nghiệp để
giúp doanh nghiệp thuận lợi tham gia vào hoạt động GDNN.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tạo việc làm mới và việc làm
tăng thêm cho trên 90.000 lượt người (trong đó tạo việc làm cho đồng bào dân
thiểu số chiếm khoảng 30% so với tổng số lao động được tạo việc làm của tỉnh).
Số lao động tạo việc làm trong nước là 89.000 lượt người, số lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là 1.000 người.
- Phân khai theo các Chương trình như
sau:
+ Từ tư vấn, giới thiệu việc làm
thông qua các Trung tâm Dịch vụ việc làm, các doanh nghiệp dịch vụ việc làm và
các phiên giao dịch việc làm hàng năm tại các địa phương là 2.000 lượt người.
+ Từ nguồn vốn cho vay Quỹ quốc gia về
việc làm và nguồn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác là 15.155 người.
+ Từ xuất khẩu lao động 1.000 người.
+ Từ đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm 15.240 người.
+ Đi làm việc ngoại tỉnh 26.500 lượt
người.
+ Tạo việc làm thông qua các chương
trình, dự án, chính sách tại địa phương 30.105 lượt người.
- Khuyến khích các hình thức phát triển
sản xuất kinh doanh tạo việc làm mới cho người lao động; đảm bảo phát triển thị
trường lao động lành mạnh, ổn định, tạo ra nhiều việc làm, đưa lao động trong tỉnh
đi làm việc tại các khu công nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, khuyến khích
các hình thức tạo việc làm tại chỗ; giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị xuống
1,2%.
2.2. Đào tạo nghề cho trên 20.000 người;
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 45% năm 2020 lên 57,5% năm 2025; ưu tiên đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động, chất lượng việc
làm và giá trị lao động; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực,
giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp -
xây dựng, thương mại và dịch vụ.
II. NHIỆM VỤ THỰC
HIỆN
1. Tạo việc làm
thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chính sách việc làm
công
1.1. Nhiệm vụ
- Tạo việc làm thông qua các hoạt động,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát triển các ngành, lĩnh
vực trên địa bàn tỉnh với mục tiêu là ổn định số việc làm
hiện có và tạo việc làm mới cho người lao động.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt
chương trình, đề án về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025; tiếp tục triển khai hiệu quả 02 Đề án
trọng điểm của ngành nông nghiệp, gồm: (1) Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, (2) Đề án quy hoạch vùng sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao; thu hút, hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai hiệu
quả dự án đầu tư trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc và phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh, trong triển
khai thực hiện dự án, trong đó trọng tâm là tháo gỡ những khó khăn của các dự
án lớn, trọng điểm, có sự lan tỏa, có đóng góp lớn đối với tăng trưởng kinh tế
- xã hội, tác động lớn đến sự việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của ngành, lĩnh vực. Tăng cường thu hút đầu tư vào khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút doanh nghiệp, hợp
tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
hữu cơ; thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp để ổn định sản xuất; tạo điều kiện và khuyến khích các doanh
nghiệp chủ động xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm và phát triển
thị trường; phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, khuyến khích phát triển các loại hình thương mại; phát triển
kinh tế đối ngoại, khai thác tốt các lợi thế về phát triển kinh tế cửa khẩu,
phát triển du lịch theo hướng bền vững.
- Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Thực hiện
hiệu quả Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025, trọng tâm là Dự án phát triển giáo
dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Chiến
lược công tác dân tộc của tỉnh giai đoạn 2021-2025; xây dựng kế
hoạch thực hiện các công tác di dân và ổn định dân cư tại các vùng thiên tai, đặc
biệt khó khăn, biên giới, di cư tự do.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách việc
làm công theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và Thông tư số
11/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn Nghị định số 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ
trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm về chính sách việc làm công, thông
qua các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn cấp xã.
- Lồng ghép triển khai các chính sách
hỗ trợ tạo việc làm, thông tin thị trường lao động với chương trình dự án phát
triển kinh tế xã hội của địa phương. Ưu tiên triển khai tại
các xã phấn đấu thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
1.2. Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Kế
hoạch - Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh; Ủy
ban nhân dân các cấp.
1.3. Cơ quan, đơn vị tham mưu, phối hợp:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Tài chính; Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ban Quản lý các
Khu công nghiệp tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Hỗ trợ tạo việc
làm thông qua Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác
2.1. Nhiệm vụ
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho
vay hỗ trợ việc làm, xác định nhu cầu vay vốn tạo việc làm để cân đối điều chỉnh
nguồn vốn cho vay phù hợp. Ưu tiên cho vay vốn tạo việc làm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh sử dụng
nhiều lao động; các dự án tạo việc làm ở vùng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp; chuyển đổi nghề nghiệp việc làm cho người lao động
ở nông thôn; thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp; lao động nữ, lao động
chấp hành xong án phạt tù... để tạo nhiều việc làm ổn định và chất lượng.
- Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên
truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đến Nhân dân; hướng dẫn cho
vay đúng đối tượng, sử dụng vốn vay đúng mục đích và quản lý, giám sát thực hiện
chính sách tín dụng ưu đãi.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám
sát, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những tiêu cực có nguy cơ xảy ra, chấn chỉnh,
khắc phục những tồn tại hạn chế phát sinh. Đảm bảo quy trình chặt chẽ trong các
khâu thẩm định, xét duyệt việc sử dụng nguồn vốn, hạn chế tới mức thấp nhất tỷ
lệ nợ quá hạn góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn vốn cho vay giải quyết
việc làm.
2.2. Đơn vị chủ trì thực hiện: Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã
hội các huyện, thành phố.
2.3. Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
UBND các huyện, thành phố, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện,
thành phố.
3. Phát triển thị
trường lao động, nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động
3.1. Nhiệm vụ
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, nhất là các doanh nghiệp, tổ chức
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, du lịch,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch để tạo việc làm cho
người lao động.
- Khảo sát, dự báo nhu cầu sử dụng
lao động của các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn; tiếp
tục khai thác mở rộng thị trường lao động sang các tỉnh bạn có nhu cầu lao động
lớn; thường xuyên đăng tải thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động của các
doanh nghiệp, tổ chức trên Website của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh và qua
các phương tiện thông tin đại chúng; hàng quý thông báo nhu cầu tuyển dụng lao
động để phổ biến đến người dân.
- Tổ chức các hoạt động giao dịch việc
làm phù hợp với từng địa bàn, trên cơ sở đề xuất của các
huyện, thành phố để tạo điều kiện cho người lao động, đặc biệt là thanh niên, người
khuyết tật, phụ nữ khu vực nông thôn, lao động các xã biên giới được tiếp cận nắm
bắt thông tin về việc làm, thị trường lao động từ đó định hướng được nghề nghiệp
và lựa chọn ngành nghề phù hợp với khả năng và nguyện vọng.
- Thu thập, lưu
trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động; tổng hợp kết quả thực hiện chỉ
tiêu tạo việc làm tăng thêm làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và giải pháp tạo việc làm cho người lao động.
3.2. Cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thành phố, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố; Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh.
3.3. Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tài
chính, các Sở, Ban, ngành liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các
doanh nghiệp.
4. Hỗ trợ đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
4.1. Nhiệm vụ
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
các chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định
về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm để người lao động
có nhu cầu tham gia xuất khẩu lao động được hưởng thụ chính sách đầy đủ, kịp thời.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ
biến các chính sách về người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng; thông tin thị trường
lao động ngoài nước và những doanh nghiệp được phép hoạt động xuất khẩu lao động
trên địa bàn tỉnh đến người dân để nắm rõ thông tin tuyển chọn lao động, ngăn
ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu
lao động và phòng tránh thiệt hại cho người lao động.
- Phối hợp với
các doanh nghiệp tư vấn tuyên truyền, tuyển chọn người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng; khảo sát nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
để phân loại tổ chức đào tạo nghề, ngoại ngữ phù hợp với đối tượng và thị trường
tiếp nhận lao động; rà soát số lượng đi làm việc ở nước
ngoài sau khi hoàn thành hợp đồng trở về nước, hỗ trợ, tổ chức tư vấn giới thiệu
việc làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng.
- Nghiên cứu kỹ thị trường lao động
Hàn Quốc để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc ký kết xuất khẩu lao
động cấp tỉnh với địa phương của Hàn Quốc.
- Tăng cường công tác tuyên truyền vận
động người lao động làm việc ở nước ngoài hoàn thành hợp đồng
về nước đúng thời hạn; không để xảy ra tình trạng lao động của tỉnh Đắk Nông cư
trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc và các nước.
- Hướng dẫn cho vay ưu đãi đối với
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đảm bảo đúng đối tượng, bảo
toàn vốn, công khai, minh bạch.
4.2. Đơn vị chủ
trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
4.3. Cơ quan, đơn vị phối hợp: Công
an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài chính; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk
Nông; các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động.
5. Hỗ trợ đưa người
lao động đi làm việc ngoài tỉnh
5.1. Nhiệm vụ
- Chủ động liên hệ, tìm kiếm các
doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông có ngành nghề phù hợp,
môi trường làm việc tốt, lương và các chế độ phúc lợi ổn định để tư vấn, giới
thiệu và chắp nối cho người lao động.
- Hỗ trợ hướng dẫn người lao động
hoàn thiện thủ tục hồ sơ, tập trung lao động, liên hệ
doanh nghiệp đưa người lao động đến công ty làm việc an toàn.
- Giúp người lao động có thêm động lực
tìm kiếm việc làm mới, đi làm việc ngoài tỉnh góp phần đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh.
5.2. Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
5.3. Cơ quan, đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố; Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh;
các doanh nghiệp tuyển dụng lao động.
6. Phát triển
giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng mạng lưới GDNN theo hướng mở,
linh hoạt, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo gắn với
giải quyết việc làm; tiếp tục quan tâm tập trung đầu tư, phát triển đồng bộ cơ
sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề, đảm bảo tiêu chuẩn về cơ sở vật chất
và danh mục thiết bị đào tạo nghề tối thiểu cho các nghề theo quy định của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội bằng nhiều nguồn lực như: Ngân sách địa
phương; hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; huy động các nguồn lực từ doanh nghiệp
và xã hội; từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị của các
cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh.
III. GIẢI PHÁP
1. Chính quyền các cấp trong tỉnh phối
hợp các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tham mưu cấp ủy quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về tầm quan trọng của công tác đào tạo
nghề và giải quyết việc làm đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội. Đưa nội dung đào tạo nghề và giải quyết việc làm vào các nhiệm vụ trọng tâm của ngành, địa phương, lồng ghép vào các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Từng Sở,
Ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung do đơn vị chủ
trì và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị phối hợp để đạt chỉ tiêu theo kế
hoạch đề ra.
2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh; cấp ủy Đảng,
chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong
tỉnh phải xác định công tác giải quyết việc làm và đưa người lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm gắn
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; thực hiện lồng
ghép tuyên truyền phổ biến các quy định về việc làm, xuất khẩu và chính sách hỗ
trợ tạo việc làm với các hình thức phù hợp với địa bàn và nguồn lực của từng địa
phương.
3. Gắn công tác đào tạo nghề với giải
quyết việc làm và phù hợp với định hướng phát triển các lĩnh vực, các ngành
kinh tế của huyện, thành phố, theo vùng và cả nước; các chương trình dự án đầu tư
phát triển kinh tế xã hội tại địa phương phải gắn với chỉ tiêu
tạo việc làm; thực hiện tốt chính sách việc làm công theo quy định tại Nghị định
số 61/2015/NĐ-CP của Chính phủ, chính quyền cấp xã làm chủ đầu tư có trách nhiệm
bố trí nguồn nhân lực địa phương trực tiếp tham gia triển khai thực hiện.
4. Thực hiện tốt việc cập nhật, phân
tích dự báo thị trường lao động để định hướng nghề nghiệp và việc làm, nâng cao
số lượng và chất lượng việc làm; phát triển mạng thông tin về việc làm, cơ sở dữ
liệu người tìm việc - việc tìm người của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh; thường
xuyên trao đổi thông tin, nắm tình trạng việc làm và thu nhập của người lao động.
5. Chú trọng giải quyết việc làm cho
người lao động thuộc đối tượng yếu thế như người khuyết tật, lao động nữ, người
chấp hành xong án phạt tù, lao động các xã biên giới để góp phần ổn định an
ninh trật tự tại địa phương; tuyên truyền, vận động, ngăn
ngừa người lao động vượt biên trái phép để đi làm việc ở nước ngoài.
6. Khảo sát nhu cầu việc làm của người
lao động để đảm bảo người lao động thiếu việc làm có nhu cầu việc làm được tư vấn
giới thiệu việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng; rà soát nhu cầu vay vốn
tạo việc làm để các đối tượng thật sự có nhu cầu, được thụ hưởng nguồn vốn vay
ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm đầu tư phát triển, mở rộng
sản xuất, hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát đánh giá kết quả thực hiện các nội dung hoạt động của công tác đào tạo nghề
và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh.
8. Triển khai đồng bộ các giải pháp đổi
mới, nâng cao chất lượng GDNN
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao
năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở GDNN
xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức và
nhân sự đối với các cơ sở GDNN theo quy định của pháp luật.
- Triển khai tổ chức đào tạo các
ngành nghề trọng điểm trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn cho phù hợp với thực
tế địa phương để làm cơ sở đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của
xã hội.
- Chú trọng đổi mới công tác tuyển
sinh, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong điều kiện mới. Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả Đề án Giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh giáo dục phổ thông giai đoạn
2018 - 2025 của tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội
hóa sự nghiệp GDNN, có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đặt hàng đào tạo
của các cơ sở GDNN; đồng thời triển
khai hợp tác giữa các doanh nghiệp và cơ sở GDNN trên địa bàn.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về GDNN, kiểm tra việc thực hiện chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo và chức
danh lãnh đạo quản lý GDNN; hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GDNN theo quy định.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí để thực hiện Kế hoạch được bố trí từ các nguồn vốn: Đầu tư phát triển, Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025, Quỹ quốc gia về việc
làm và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Ngân sách địa phương
- Ngân sách cấp tỉnh: Kinh phí tập huấn,
tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc làm trích từ tiền lãi quỹ quốc gia về việc
làm đã được phân bổ cho các đơn vị theo Quyết định số 1628/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 của UBND tỉnh;
- Ngân sách các huyện, thành phố: Bố trí kinh phí thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin thị trường
lao động (cung - cầu lao động) và kinh phí thực hiện các
hoạt động công tác việc làm và xuất khẩu lao động của huyện,
thành phố để đảm bảo thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu tạo việc làm của địa
phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Phối hợp với Sở,
Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả các nội dung của công tác đào tạo nghề và giải quyết việc
làm.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm
tỉnh tổ chức, nâng cao hiệu quả các hoạt động giao dịch việc làm, thông tin thị
trường lao động, cung ứng và giới thiệu việc làm.
- Hướng dẫn, theo dõi các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện bảo đảm các chỉ tiêu tại Kế
hoạch.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá, tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh và báo cáo
cấp trên theo quy định.
1.2. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Phối hợp xây dựng chính sách, lồng ghép chương trình giải quyết việc làm với
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng dẫn các huyện,
thành phố xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội phải đảm bảo có chỉ tiêu tạo việc làm.
1.3. Sở Tài
chính: Cân đối, tham mưu cấp có thẩm quyền về kinh phí thực
hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
1.4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hàng năm, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, tổng hợp
nhu cầu và kinh phí đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động trên địa bàn tỉnh
trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện,
thành phố cập nhật, bổ sung, điều chỉnh chương trình, giáo trình đào tạo cho
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và nhu cầu của
người học.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra,
giám sát đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
1.5. Sở Thông
tin và Truyền thông: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về công tác
đào tạo nghề, giải quyết việc làm, đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài theo hợp đồng.
1.6. Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk
Nông; Báo Đắk Nông: Tăng thời lượng phát sóng, đưa tin, bài, hình ảnh; nhân rộng
các mô hình mới, cách làm hay, gương điển hình về công tác giải quyết việc làm
và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1.7. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh: Thực hiện tốt việc hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định, giải ngân, thu
hồi nguồn vốn giải quyết việc làm và vốn cho vay đối với người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo đúng quy định.
1.8. Các Sở, Ban, ngành liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện;
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan của tỉnh
và các địa phương trong tổ chức thực hiện Kế hoạch.
1.9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Chủ động phối hợp với các
ngành tham gia triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch; hướng dẫn Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị các huyện, thành phố vận động Nhân
dân, hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả Kế hoạch tại địa phương.
1.10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện công tác đào tạo nghề và giải
quyết việc làm giai đoạn 2021-2025 và hàng năm phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và theo chỉ tiêu tại Kế hoạch;
chỉ đạo, đôn đốc các cơ chuyên môn triển khai thực hiện đạt chỉ tiêu đề ra theo
kế hoạch này. Chú trọng chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và giải pháp đột phá về phát triển kinh tế của địa phương; chủ động
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở,
Ban, ngành liên quan triển khai thực hiện; bố trí kinh phí thực hiện có hiệu quả,
đảm bảo thực hiện đạt chỉ tiêu về giải quyết việc làm.
2. Chế độ thông tin báo cáo
- Đề nghị các tổ chức chính trị - xã
hội tỉnh, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, định kỳ báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về tình hình thực hiện Kế hoạch. Báo
cáo 6 tháng gửi trước ngày 15/5 và báo cáo năm yêu cầu gửi
trước ngày 15/11 hàng năm.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm tổng hợp báo cáo chung về kết quả thực hiện Kế hoạch và gửi UBND
tỉnh theo định kỳ, báo cáo 6 tháng trước ngày 30/5 và báo
cáo năm trước ngày 30/11 hàng năm./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH (B/c);
- TT. Tỉnh ủy (B/c);
- TT. HĐND (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH Đắk Nông;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX (Hp).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|
BIỂU
GIAO CHỈ TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2021-2025 CHO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2021 của
UBND tỉnh Đắk Nông)
Đơn vị tính: Người
STT
|
Tên
huyện, thành phố
|
Chỉ
tiêu giải quyết việc làm bình quân hàng năm giai đoạn 2021-2025
|
Chỉ
tiêu giải quyết việc làm giai đoạn 2021-2025
|
Trong
đó: Chia theo kênh, chương trình
|
Xuất
khẩu lao động
|
Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh
Ngân hàng CSXH
|
Đào
tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
|
Đi
làm việc ngoài tỉnh
|
Tạo
việc làm thông qua các Trung tâm DVVL, các phiên giao dịch việc làm tại các địa
phương (Phối hợp với
các Trung tâm DVVL)
|
Tạo
việc làm thông qua các chương trình, dự án tại địa phương (tạo việc làm trong
các cơ quan, doanh nghiệp, từ việc làm công, nông thôn mới, các chương trình, dự án tại địa phương,...)
|
1
|
Thành phố Gia Nghĩa
|
1.800
|
9.000
|
100
|
2.000
|
1.640
|
2.500
|
260
|
2.500
|
2
|
Huyện Cư Jút
|
2.600
|
13.000
|
125
|
1.655
|
1.950
|
4.000
|
270
|
5.000
|
3
|
Huyện Đắk Mil
|
4.000
|
20.000
|
340
|
4.000
|
3.000
|
6.000
|
300
|
6.360
|
4
|
Huyện Đắk Song
|
2.500
|
12.500
|
100
|
2.000
|
1.850
|
4.000
|
250
|
4.300
|
5
|
Huyện Đắk R'Lấp
|
2.300
|
11.500
|
125
|
1.850
|
2.500
|
3.500
|
270
|
3.255
|
6
|
Huyện Krông Nô
|
2.000
|
10.000
|
100
|
1.650
|
1.850
|
2.500
|
250
|
3.650
|
7
|
Huyện Tuy Đức
|
1.200
|
6.500
|
60
|
1.000
|
1.200
|
2.000
|
200
|
2.040
|
8
|
Huyện Đắk Glong
|
1.600
|
7.500
|
50
|
1.000
|
1.250
|
2.000
|
200
|
3.000
|
|
Toàn
tỉnh
|
18.000
|
90.000
|
1.000
|
15.155
|
15.240
|
26.500
|
2.000
|
30.105
|