Kế hoạch 221/KH-UBND năm 2021 về ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Hậu Giang
Số hiệu | 221/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/12/2021 |
Ngày có hiệu lực | 28/12/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký | Nguyễn Văn Hòa |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 221/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2021 |
ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU TỈNH HẬU GIANG
- Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh nhằm nâng cao năng lực trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu (ƯPSCTD), bảo đảm sẵn sàng và ứng phó kịp thời, phối hợp hiệu quả khi có sự cố tràn dầu (SCTD) xảy ra, giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động phát sinh từ SCTD đến môi trường sinh thái, đến các ngành kinh tế và đời sống của người dân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và khu vực các tỉnh lân cận.
- Thiết lập được quy trình phản ứng, cơ chế phối hợp kịp thời, hiệu quả khi có sự cố xảy ra.
- Đảm bảo các nguồn lực sẵn sàng và ứng phó kịp thời, hiệu quả cho các SCTD.
- Nâng cao năng lực trong công tác Ứng phó sự cố tràn dầu (ƯPSCTD) trên địa bàn tỉnh, hoàn chỉnh hệ thống cơ chế, chính sách, tổ chức, phân định trách nhiệm, xây dựng lực lượng chuyên trách làm nòng cốt và bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết trong hoạt động ƯPSCTD của tỉnh.
- Cảnh báo các khu vực có nguy cơ cao và những khu vực nhạy cảm cần được ưu tiên bảo vệ để phục vụ công tác ngăn ngừa và ứng phó SCTD một cách hiệu quả.
- Xây dựng Kế hoạch theo khung hướng dẫn của Phụ lục I tại Quyết định số 12/2021/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24 tháng 03 năm 2021 ban hành về Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
- Xây dựng kế hoạch đúng hướng dẫn, sát thực tế và phù hợp với đặc thù của tỉnh Hậu Giang.
- Xác định vị trí địa lý và phạm vi, đánh giá được hiện trạng điều kiện tự nhiên, các khu vực nhạy cảm cần ưu tiên bảo vệ khi có sự cố và thực trạng nguồn lực ứng phó tràn dầu của tỉnh Hậu Giang.
- Xác định các đối tượng có hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng, lưu chứa, vận chuyển và kinh doanh các loại dầu và sản phẩm hóa dầu trong tỉnh, từ đó dự kiến được các tình huống tràn dầu xảy ra trên đất liền, cảng hoặc trên sông và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
- Xây dựng lực lượng nòng cốt; phân bố lực lượng, bố trí trang thiết bị, nguồn lực ứng cứu và phương án phối hợp với các đơn vị xung quanh hoặc hợp đồng thuê dịch vụ ứng phó sự cố tràn dầu; cơ cấu tổ chức và phân công trách nhiệm quyền hạn, kế hoạch trang bị, đào tạo nhằm nâng cao năng lực ứng phó sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn tỉnh.
1. Điều kiện địa hình, thời tiết, khí hậu, thủy văn
1.1.Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình
Tỉnh Hậu Giang có vị trí trung tâm nằm ở tiểu vùng sông Hậu thuộc đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), giữa một mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dầy đặc. Tỉnh nằm kề thành phố Cần Thơ, trung tâm của vùng Tây Nam Bộ. Tỉnh Hậu Giang nằm trong tọa độ địa lý từ 9030'35 đến 10019'17 vĩ độ Bắc và từ 105014'03 đến 106017'57 kinh độ Đông.
Địa giới hành chính tỉnh Hậu Giang có tứ cận như sau:
+ Phía Bắc: giáp Thành phố Cần Thơ.
+ Phía Nam: giáp tỉnh Sóc Trăng.
+ Phía Tây: giáp tỉnh Kiên Giang và tỉnh Bạc Liêu.
+ Phía Đông: giáp tỉnh Vĩnh Long và một phần sông Hậu.
Hậu Giang có 08 đơn vị hành chính gồm 02 thành phố (thành phố Vị Thanh và thành phố Ngã Bảy), 01 thị xã (Thị xã Long Mỹ) và 5 huyện (Châu Thành, Châu Thành A, Long Mỹ, Phụng Hiệp và Vị Thủy). Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh 162.170 ha, chiếm 3,95% diện tích vùng ĐBSCL và chiếm khoảng 0,4% tổng diện tích tự nhiên của cả nước.
1.2. Đặc điểm địa hình, thời tiết, khí hậu, thủy văn
1.2.1. Đặc điểm địa hình
Hậu Giang là tỉnh ở Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long, địa hình thấp trũng, độ cao trung bình dưới 2m so với mực nước biển. Địa hình tỉnh Hậu Giang khá bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây với độ dốc dưới 30, cao trình phổ biến từ 0,2 - 1,0 m so với mực nước biển (chiếm hơn 90% diện tích tự nhiên), địa hình có độ cao 1,2 - 1,5m (chiếm dưới 10% diện tích tự nhiên), có thể phân chia thành các vùng sau:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 221/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2021 |
ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU TỈNH HẬU GIANG
- Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh nhằm nâng cao năng lực trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu (ƯPSCTD), bảo đảm sẵn sàng và ứng phó kịp thời, phối hợp hiệu quả khi có sự cố tràn dầu (SCTD) xảy ra, giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động phát sinh từ SCTD đến môi trường sinh thái, đến các ngành kinh tế và đời sống của người dân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và khu vực các tỉnh lân cận.
- Thiết lập được quy trình phản ứng, cơ chế phối hợp kịp thời, hiệu quả khi có sự cố xảy ra.
- Đảm bảo các nguồn lực sẵn sàng và ứng phó kịp thời, hiệu quả cho các SCTD.
- Nâng cao năng lực trong công tác Ứng phó sự cố tràn dầu (ƯPSCTD) trên địa bàn tỉnh, hoàn chỉnh hệ thống cơ chế, chính sách, tổ chức, phân định trách nhiệm, xây dựng lực lượng chuyên trách làm nòng cốt và bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết trong hoạt động ƯPSCTD của tỉnh.
- Cảnh báo các khu vực có nguy cơ cao và những khu vực nhạy cảm cần được ưu tiên bảo vệ để phục vụ công tác ngăn ngừa và ứng phó SCTD một cách hiệu quả.
- Xây dựng Kế hoạch theo khung hướng dẫn của Phụ lục I tại Quyết định số 12/2021/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24 tháng 03 năm 2021 ban hành về Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
- Xây dựng kế hoạch đúng hướng dẫn, sát thực tế và phù hợp với đặc thù của tỉnh Hậu Giang.
- Xác định vị trí địa lý và phạm vi, đánh giá được hiện trạng điều kiện tự nhiên, các khu vực nhạy cảm cần ưu tiên bảo vệ khi có sự cố và thực trạng nguồn lực ứng phó tràn dầu của tỉnh Hậu Giang.
- Xác định các đối tượng có hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng, lưu chứa, vận chuyển và kinh doanh các loại dầu và sản phẩm hóa dầu trong tỉnh, từ đó dự kiến được các tình huống tràn dầu xảy ra trên đất liền, cảng hoặc trên sông và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
- Xây dựng lực lượng nòng cốt; phân bố lực lượng, bố trí trang thiết bị, nguồn lực ứng cứu và phương án phối hợp với các đơn vị xung quanh hoặc hợp đồng thuê dịch vụ ứng phó sự cố tràn dầu; cơ cấu tổ chức và phân công trách nhiệm quyền hạn, kế hoạch trang bị, đào tạo nhằm nâng cao năng lực ứng phó sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn tỉnh.
1. Điều kiện địa hình, thời tiết, khí hậu, thủy văn
1.1.Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình
Tỉnh Hậu Giang có vị trí trung tâm nằm ở tiểu vùng sông Hậu thuộc đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), giữa một mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dầy đặc. Tỉnh nằm kề thành phố Cần Thơ, trung tâm của vùng Tây Nam Bộ. Tỉnh Hậu Giang nằm trong tọa độ địa lý từ 9030'35 đến 10019'17 vĩ độ Bắc và từ 105014'03 đến 106017'57 kinh độ Đông.
Địa giới hành chính tỉnh Hậu Giang có tứ cận như sau:
+ Phía Bắc: giáp Thành phố Cần Thơ.
+ Phía Nam: giáp tỉnh Sóc Trăng.
+ Phía Tây: giáp tỉnh Kiên Giang và tỉnh Bạc Liêu.
+ Phía Đông: giáp tỉnh Vĩnh Long và một phần sông Hậu.
Hậu Giang có 08 đơn vị hành chính gồm 02 thành phố (thành phố Vị Thanh và thành phố Ngã Bảy), 01 thị xã (Thị xã Long Mỹ) và 5 huyện (Châu Thành, Châu Thành A, Long Mỹ, Phụng Hiệp và Vị Thủy). Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh 162.170 ha, chiếm 3,95% diện tích vùng ĐBSCL và chiếm khoảng 0,4% tổng diện tích tự nhiên của cả nước.
1.2. Đặc điểm địa hình, thời tiết, khí hậu, thủy văn
1.2.1. Đặc điểm địa hình
Hậu Giang là tỉnh ở Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long, địa hình thấp trũng, độ cao trung bình dưới 2m so với mực nước biển. Địa hình tỉnh Hậu Giang khá bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây với độ dốc dưới 30, cao trình phổ biến từ 0,2 - 1,0 m so với mực nước biển (chiếm hơn 90% diện tích tự nhiên), địa hình có độ cao 1,2 - 1,5m (chiếm dưới 10% diện tích tự nhiên), có thể phân chia thành các vùng sau:
Vùng cao nằm ven sông Hậu có cao trình từ 1,0 - 1,5m, thấp dần về phía nội đồng;
- Vùng trung bình nằm ven QL1A có độ cao trên dưới 0,8m, thấp dần đến giữa huyện Phụng Hiệp với cao trình trung bình 0,5m;
- Vùng thấp giới hạn bởi nam kênh Xà No - QL1A tới kênh Quản lộ - Phụng Hiệp, giáp ranh với Sóc Trăng, cao trình phổ biến từ 0,2 - 0,5m;
Giữa các vùng trên, địa hình xen kẽ cao thấp, không hoàn toàn giảm dần theo hướng Bắc - Nam hoặc từ Đông sang Tây. Nhìn chung, địa hình Hậu Giang có dạng lòng chảo, vùng ven sông rạch và các tuyến lộ giao thông thường cao và thấp dần về xa.
1.2.2. Khí hậu, thời tiết
Tỉnh Hậu Giang nằm trong vòng đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, gần xích đạo, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa có gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô có gió Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 hàng năm. Nhiệt độ trung bình là 270C không có sự chênh lệch quá lớn qua các năm. Tháng có nhiệt độ cao nhất (350C) là tháng 4 và thấp nhất vào tháng 12 (20,30C). Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, chiếm từ 92%- 97% lượng mưa cả năm. Lượng mưa ở Hậu Giang thuộc loại trung bình, khoảng 1800mm/năm, lượng mưa cao nhất vào khoảng tháng 9 (250,1mm). Ẩm độ tương đối trung bình trong năm phân hóa theo mùa một cách rõ rệt, chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng ẩm nhất và tháng ít ẩm nhất khoảng 11%. Độ ẩm trung bình thấp nhất vào khoảng tháng 3 và 4 (77%) và độ ẩm trung bình trong năm là 82%.
Hậu Giang không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng lượng nước mưa do bão chiếm một tỷ trọng đáng kể, nhất là vào cuối mùa mưa. Điều kiện khí hậu thời tiết của Hậu Giang có những thuận lợi cơ bản mà các tỉnh khác ở vùng ĐBSCL không có được như: ít thiên tai, không rét, không có bão đổ bộ trực tiếp, ánh sáng và nhiệt lượng dồi dào nên rất thuận lợi cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi sinh trưởng.
1.2.3. Thuỷ văn, thủy triều
Tỉnh Hậu Giang có hệ thống sông, kênh rạch nối liền nhau với tổng chiều dài khoảng 2.300 km, tổng diện tích nước mặt tự nhiên của tỉnh khoảng 3.200 ha. Điều kiện thủy triều được chi phối bởi hai nguồn chính: sông Hậu (triều biển Đông) và sông Cái Lớn (triều biển Tây). Các kênh rạch ngang dọc trải khắp địa bàn tỉnh với các kênh rạch chính: Xà No, Nàng Mau, Lái Hiếu, Quản Lộ - Phụng Hiệp, Cái Côn,... Độ sâu của các kênh rạch trong toàn tỉnh dao động từ 1 ÷ 9 m. Đối với kênh Xáng, Xà No dao động từ 3,5 ÷ 4 m, sông Cải Lớn dao động từ 4 ÷ 9 m, kênh Lái Hiếu, Quảng Lộ, Phụng Hiệp 2 ÷ 3,5 m; kênh Nàng Mau dao động từ 2,5 ÷ 4,5 m.
Chế độ thủy văn, thủy triều: Sông Hậu là một nhánh hạ lưu của sông Mê Kông chảy vào Việt Nam, đổ ra biển Đông qua hai cửa là Định An và Trần Đề. Đặc trưng của chế độ thủy văn sông Hậu là bán nhật triều (nước chảy theo hai chiều). Vào mùa mưa, biên độ dao động của bán nhật triều chỉ có 0,5 m, còn vào mùa khô biên độ dao động lên đến 2,16 m. Lưu lượng trung bình hàng năm của sông Hậu là 14.800 m3/s. Lưu lượng dòng chảy cực đại là 18.000 m3/s (tháng 10) và lưu lượng dòng chảy cạn nhất là 800 m3/s (tháng 5). Lưu lượng dòng chảy vào mùa lũ chiếm tới 70 - 85% lưu lượng dòng chảy trong năm. Đặc trưng mực nước trung bình năm, đỉnh triều cực đại và chân triều cực tiểu của sông Hậu tại trạm Cần Thơ là 1,84 m, Mực nước cực tiểu là - 0,36m
2. Các hoạt động thăm dò, khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến và kinh doanh xăng dầu
2.1. Hoạt động thăm dò dầu khí và lọc hóa dầu
Tỉnh Hậu Giang là một tỉnh đồng bằng, không tiếp giáp biển, không có hoạt động thăm dò dầu khí; không có cơ sở lọc hóa dầu và đường ống dẫn dầu đi qua địa bàn tỉnh, có một số kho chứa xăng, dầu của doanh nghiệp như: Kho trung chuyển xăng dầu Chính Giang; Nhà máy Nhiệt điện Sông Hậu 1… (chi tiết có phụ lục kèm theo). Tuy nhiên, Tỉnh đã có chủ trương đầu tư dự án: Nhà máy sản xuất dầu nhờn, Nhà máy hóa dầu condensate và xăng sinh học tại Cụm Công nghiệp Phú Hữu A - giai đoạn 1, thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành (Quyết định số 2417/QĐ-UBND ngày 21/12/2020 của UBND tỉnh Hậu Giang), thời gian dự kiến hoàn thành và đưa vào hoạt động năm 2023.
2.2. Các kho, trạm, cảng xăng dầu hiện có của tỉnh
2.2.1.Các kho cảng, gồm:
- Kho PETIMEX, trữ lượng 90.000m3, thị trấn Phú Hữu A, huyện Châu Thành.
- Kho Nam Sông Hậu, trữ lượng 70. 000m3, TT Mái Dầm, huyện Châu Thành.
- Kho Thiên Phước, trữ lượng 4.000m3, TT Cây Dương, huyện Phụng Hiệp.
2.2.2. Các cảng, gồm:
- Bến cảng tổng hợp Vinalines Hậu Giang, KCN Sông Hậu, xã Đông Phú, huyện Châu Thành.
- Bến cảng Công ty CP TMĐT Dầu khí Nam Sông Hậu-Chi nhánh Cần Thơ, thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành.
- Bến cảng chuyên dùng quốc tế Lee&Man, thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành A.
Ngoài ra còn có mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu tương đối lớn với 227 cửa hàng, các cửa hàng phân bố dọc theo các trục đường giao thông trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và đường xã (Danh mục các đơn vị có nguy cơ trên địa bàn tỉnh tại Phụ lục II).
3. Thực trạng lực lượng, phương tiện ứng phó tràn dầu của tỉnh
3.1. Lực lượng chuyên trách
Tỉnh Hậu Giang hiện không có lực lượng chuyên trách và trang thiết bị riêng, khi SCTD xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của các cơ sở sẽ huy động lực lượng ứng phó SCTD chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh và trong khu vực, gồm:
- Trung tâm ứng phó sự cố môi trường Việt Nam (Trung tâm SOS Môi trường),
- Trung tâm ƯPSCTD khu vực miền Nam (NASOS) (lực lượng trên huy động theo Quy chế hoạt động ƯPSCTD ban hành theo Quyết định 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ Tướng Chính phủ).
3.2. Lực lượng, phương tiện kiêm nhiệm
3.2.1. Lực lượng kiêm nhiệm:
- Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Sở Công Thương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Giao thông vận tải;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Sở Khoa học Công nghệ;
- Sở Tài chính;
- Sở Y tế;
- Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV, thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
- 08 Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Ngoài ra tỉnh có thể huy động các lực lượng, phương tiện của các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cùng tham gia ứng phó, gồm: nguồn lực ứng phó tại chỗ của các Kho cảng xăng dầu, Nhà máy, Cảng có quy mô lớn như: Công ty xăng dầu Nam Sông Hậu (NSH Petro), Công ty Cổ phần Thương mại dầu khí Đồng Tháp (PETIMEX), Công ty TNHH MTV xăng dầu Thiên Phước, Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu I, Công ty TNHH Giấy Lee & Man,… và của các Công ty, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh (Danh mục nguồn lực tại Phụ lục IV).
3.3. Lực lượng, phương tiện tăng cường
Khi sự cố tràn dầu vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh, UBND tỉnh báo cáo UBQG ƯPSCTT&TKCN điều động tăng cường lực lượng, phương tiện của các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, các Bộ ngành đóng quân trên địa bàn hoặc các tỉnh bạn cùng tham gia ứng phó điển hình như lực lượng của Quân khu 9.
4. Dự kiến các khu vực có nguy cơ cao
Do tỉnh Hậu Giang là một tỉnh nằm ở trung tâm tiểu vùng Tây sông Hậu, không tiếp giáp biển, không tiếp giáp biên giới, do đó nguy cơ tràn dầu chỉ xảy ra trên đất liền hoặc trên các tuyến sông.
4.1. Trên đất liền
- Kho PETIMEX, trữ lượng 90.000m3, thị trấn Phú Hữu A, huyện Châu Thành.
- Kho Nam Sông Hậu, trữ lượng 70.000m3, TT Mái Dầm, huyện Châu Thành.
- Kho Thiên Phước, trữ lượng 4.000m3, TT Cây Dương, huyện Phụng Hiệp.
4.2. Trên sông
- Bến cảng tổng hợp Vinalines Hậu Giang, KCN Sông Hậu, xã Đông Phú, huyện Châu Thành.
- Bến cảng Công ty CP TMĐT Dầu khí Nam Sông Hậu, thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành.
- Bến cảng chuyên dùng quốc tế: nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1, Lee&Man Việt Nam (thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành),...
Ngoài ra còn có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu do các tàu, thuyền vận chuyển vận chuyển, kinh doanh xăng dầu, hàng hóa trên sông.
III. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN ỨNG PHÓ
“Chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả”.
- Tiếp nhận thông tin đánh giá, kết luận cụ thể, rõ ràng, chủ động xây dựng và điều chỉnh kế hoạch ứng phó sát, đúng, phát huy sức mạnh tổng hợp theo phương châm 4 tại chỗ ứng phó kịp thời hiệu quả;
- Báo cáo kịp thời theo quy định;
- Phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả chuẩn bị và ứng phó sự cố tràn dầu, ưu tiên các hoạt động để cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường;
- Đảm bảo an toàn cho người, phương tiện trước, trong sau ứng phó khắc phục hậu quả;
- Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó.
Khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu. UBND tỉnh huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ của tỉnh, lực lượng theo hợp đồng của tỉnh (nếu sự cố tràn dầu xảy ra với số lượng dầu tràn lớn, vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh thì UBND tỉnh đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam cùng tham gia ứng phó), được tổ chức thành các bộ phận sau:
3.1. Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn, dập cháy:
Ngay sau khi nhận được thông báo về sự cố tràn dầu xảy ra, BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh lệnh cho chủ cơ sở sử dụng lực lượng tại chỗ nhanh chóng chặn nguồn dầu tràn (đóng van, khắc phục các vết dò, thủng của bể, téc, các phương tiện chứa dầu) và dập cháy (nếu có).
3.2. Khoanh vùng khu vực dầu tràn:
Ban chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu tại hiện trường của tỉnh sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ phối hợp với các lực lượng khác trên địa bàn (lực lượng theo hợp đồng của tỉnh, lực lượng được huy động và lực lượng tăng cường) sử dụng phương tiện (máy xúc, máy đào, máy ủi...) kết hợp với nhân lực đắp bờ đất, đào rãnh khoanh vùng (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền); triển khai phao quây chặn dầu, tấm thấm dầu.... (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên sông) để ngăn chặn không cho dầu tràn ra môi trường; phối hợp với các cơ quan chức năng thông báo, cảnh báo, sơ tán người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm.
3.3. Thu hồi dầu tràn
Ban chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu tại hiện trường sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ phối hợp với các lực lượng trên địa bàn (lực lượng theo hợp đồng của tỉnh, lực lượng được huy động và lực lượng tăng cường) sử dụng thiết bị bơm hút dầu, phao quây dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu....để thu hồi dầu. Căn cứ tình hình thực tế có thể sử dụng chất phân hủy sinh học để thu gom dầu tràn, rác nhiễm dầu đưa vào các vật chứa chuyên dụng, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định (Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu và quy định nơi tập kết để xử lý).
3.4. Tổ chức khắc phục hậu quả và môi trường
Ban chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, đánh giá mức độ ảnh hưởng, xác định biện pháp và tổ chức khắc phục ô nhiễm môi trường, bảo đảm sức khỏe, đời sống an sinh của nhân dân và an toàn vệ sinh cho cộng đồng và môi trường.
4.1. Ứng phó trên đất liền
Khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu. UBND tỉnh huy động lực lượng của tỉnh, gồm: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; các Sở, ban ngành của tỉnh...và các lực lượng khác trên địa bàn (lực lượng theo hợp đồng của tỉnh, lực lượng được huy động và lực lượng tăng cường) cơ động đến nơi xảy ra sự cố để tham gia ứng phó (nếu sự cố tràn dầu xảy ra với số lượng dầu tràn lớn vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh thì đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam cùng tham gia ứng phó), tổ chức thành các bộ phận sau:
- Bộ phận thông báo, báo động: Khi phát hiện có dấu hiệu của sự cố tràn dầu hoặc sự cố tràn dầu xảy ra, cơ sở có sự cố tràn dầu xảy ra có trách nhiệm báo cáo lên cấp trên của mình và các cơ quan chức năng. Các cơ quan tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu gồm:
+ Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
+ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
+ Công an tỉnh:
+ Văn phòng Sở Công Thương;
+ Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
+ UBND địa phương nơi gần nhất;
+ Kênh thông tin Đài phát thanh và truyền hình.
+ Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam.
Trong đó Văn phòng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh là cơ quan chủ trì về tiếp nhận thông tin, các cơ quan tiếp nhận thông tin khác khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu phải báo về Văn phòng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tham mưu cho lãnh đạo UBND tỉnh quyết định phương án ứng phó có hiệu quả.
- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo cơ sở gây ra sự cố tràn dầu quyết liệt ngăn chặn dầu tràn, đồng thời chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố, không cho người dân và các phương tiện ra vào khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận tuyên truyền: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo cơ sở có sự cố tràn dầu phối hợp với cơ quan chức năng của tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong khu vực xảy ra sự cố, ổn định tinh thần, có trách nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục sự cố, đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn về người, phương tiện trong khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận sơ tán phương tiện và nhân dân: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố và các lực lượng khác nhanh chóng sơ tán nhân dân và phương tiện ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.
- Lực lượng tăng cường: Khi vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đề nghị tăng cường lực lượng, phương tiện của trên, lực lượng, phương tiện của các đơn vị quân đội và lực lượng, phương tiện của các tỉnh lân cận cùng tham gia ứng phó.
- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu: UBND tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho các đơn vị trực thuộc đóng các công trình thủy lợi của các khu vực bị ảnh hưởng. Thông báo cho các hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (trên sông, kênh, rạch, trong các ao, hồ) trong khu vực bị ảnh hưởng. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sử dụng lực lượng phương tiện tại chỗ như: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các Sở, ban ngành (nếu sự cố tràn dầu xảy ra với số lượng dầu tràn lớn vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh thì đề nghị Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam cùng tham gia ứng phó, theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành tại Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ). Các lực lượng tham gia ứng phó sử dụng phương tiện kết hợp với nhân lực triển khai đắp bờ, đào rãnh,.... để ngăn chặn, khống chế, không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường; sử dụng phao quây chặn dầu, thiết bị bơm hút dầu, tấm thấm dầu... để khoanh vùng nguồn dầu tràn, không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường; sử dụng thiết bị bơm hút dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu,... để thu hồi dầu hoặc chuyển hướng di chuyển của dầu về bể chứa, rãnh ngăn,....
- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các sở, ban ngành của tỉnh, chính quyền địa phương, học sinh, sinh viên tình nguyện và nhân dân nơi xảy ra sự cố cùng các phương tiện chuyên dụng tiến hành thu gom rác thải nhiễm dầu đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý (Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu và quy định nơi tập kết để xử lý).
- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các Sở, ban, ngành và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó và nhân dân trong khu vực xảy ra sự cố; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình.
- Lực lượng khắc phục hậu quả: tham gia cùng ứng phó chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan, đơn vị chức năng và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu thu gom được hoặc thuê đơn vị chuyên môn xử lý theo quy định, bảo đảm sức khỏe, đời sống an toàn vệ sinh cho cộng đồng và môi trường.
- Công tác bảo đảm an ninh: Công an tỉnh chủ trì phối hợp với lực lượng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các đơn vị liên quan đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự an toàn xã hội khu vực xảy ra sự cố.
- Công tác phòng cháy chữa cháy - Công an tỉnh: chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các lực lượng có liên quan thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy chữa cháy của các cơ sở tham gia phòng cháy chữa cháy.
- Công tác y tế: Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo các bệnh viện trên địa bàn, lực lượng y tế của tỉnh phối hợp với lực lượng y tế của đơn vị tham gia ứng phó, thiết lập Bệnh viện dã chiến (nếu cần); cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang thiết bị, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.
- Vệ sinh khu vực xảy ra sự cố: Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân, học sinh, sinh viên tình nguyện tổ chức vệ sinh và xử lý ô nhiễm môi trường theo quy định, bảo đảm sức khỏe, an toàn vệ sinh cho người dân khu vực xảy ra sự cố.
4.2. Ứng phó trên sông
Khi phát hiện vệt dầu trôi dạt trên sông, hoặc sự cố đâm va tàu, thuyền, sự cố tai nạn gây ra sự cố tràn dầu trên sông thuộc địa bàn tỉnh. UBND tỉnh huy động các lực lượng: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Các Sở, Ban ngành, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV, lực lượng theo hợp đồng của tỉnh để tham gia ứng phó, đồng thời đề nghị Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam cùng tham gia ứng phó, theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành tại Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức thành các bộ phận sau:
- Bộ phận thông báo, báo động: Khi phát hiện có dấu hiệu của sự cố tràn dầu hoặc sự cố tràn dầu xảy ra, cơ sở có sự cố tràn dầu có trách nhiệm báo cáo lên cấp trên của mình và các cơ quan chức năng. Các cơ quan tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu gồm:
+ Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
+ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
+ Công an tỉnh;
+ Văn phòng Sở Công Thương;
+ Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
+ Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV;
+ UBND địa phương nơi gần nhất;
+ Kênh thông tin Đài phát thanh và truyền hình;
+ Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam.
Trong đó Văn phòng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh là cơ quan chủ trì về tiếp nhận thông tin, các cơ quan tiếp nhận thông tin khác khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu, phải báo về Văn phòng BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tham mưu cho lãnh đạo UBND tỉnh quyết định phương án ứng phó có hiệu quả.
- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo cơ sở gây ra sự cố tràn dầu quyết liệt ngăn chặn dầu tràn, đồng thời chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố tràn dầu, không cho người dân, các phương tiện ra vào và đảm bảo an ninh, an toàn giao thông đường thủy khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận tuyên truyền: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo cơ sở gây ra ra sự cố tràn dầu phối hợp với cơ quan chức năng của tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV tổ chức tuyên truyền cho chủ tàu, thuyền và người dân trong khu vực xảy ra sự cố, ổn định tinh thần, có trách nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục sự cố, đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn về người, phương tiện trong khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận sơ tán tàu thuyền và người dân: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo lực lượng, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV, các tổ, đội tàu, thuyền hoạt động xung quanh nhanh chóng sơ tán tàu, thuyền và người dân ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận tăng cường: Khi sự cố tràn dầu xảy ra với khối lượng dầu tràn ra lớn, vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đề nghị tăng cường lực lượng, phương tiện của trên và lực lượng, phương tiện của các đơn vị quân đội và các tỉnh bạn cùng tham gia ứng phó.
- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu: UBND tỉnh tiến hành trưng dụng các phương tiện, trang thiết bị của các lực lượng gồm: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV, Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam (Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động); các lực lượng theo hợp đồng của tỉnh cơ động đến hiện trường tham gia ứng phó (trong khoảng thời gian Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam, các lực lượng theo hợp đồng của tỉnh cơ động đến hiện trường (khoảng 08-10 giờ). Ban chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu tổ chức lực lượng ứng phó theo phương châm “4 tại chỗ”. Các lực lượng tham gia ứng phó nhanh chóng sử dụng phao quây chặn dầu, thiết bị bơm hút dầu, gối hút dầu, tấm thấm dầu để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn, thu hồi dầu tràn, không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường; đồng thời xác định và dự đoán hướng dầu tràn, có phương án di chuyển vệt dầu tràn vào vùng có độ nhạy cảm thấp, hạn chế dầu vào khu vực cần ưu tiên bảo vệ như cửa sông, vùng nuôi trồng thủy sản (trên sông hoặc các ao, hồ), vùng sinh thái tự nhiên, rừng phòng hộ...để giảm thiệt hại về nông nghiệp và hệ sinh thái và môi trường.
- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sử dụng lực lượng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảng vụ thủy nội địa, Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam kết hợp với các tàu, thuyền hoạt động trong khu vực cùng các phương tiện chuyên dụng tiến hành thu gom rác thải nhiễm dầu đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý (Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu và quy định nơi tập kết để xử lý).
- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình.
- Lực lượng khắc phục hậu quả môi trường: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu, rác nhiễm dầu thu gom được hoặc thuê đơn vị chuyên môn xử lý theo quy định.
- Công tác bảo đảm an ninh: Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV và các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội và thành lập hành lang an toàn trên sông.
- Công tác phòng cháy chữa cháy: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự, Cảng vụ thủy nội địa và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy chữa cháy của các cơ sở tham gia phòng cháy, chữa cháy.
- Công tác y tế: Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo các lực lượng y, bác sỹ, nhân viên y tế của tỉnh cùng trang thiết bị, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị cho người dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.
- Vệ sinh khu vực xảy ra sự cố: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân tổ chức vệ sinh và xử lý ô nhiễm môi trường theo quy định.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HUỐNG TRÀN DẦU, BIỆN PHÁP XỬ LÝ
1.1. Tình huống:
Do ảnh hưởng của Áp thấp nhiệt đới, trên địa bàn tỉnh xảy ra mưa lớn kéo dài kết hợp với triều cường, gây sạt lở đất ở nhiều khu vực. Tại Kho xăng dầu Nam Sông Hậu, Công ty X, thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, nhân viên Kho xăng dầu phát hiện sạt lở đất tại phía sau nhà kho, làm lật nghiêng bể chứa xăng dầu số 1, 2, và vỡ ống dẫn dầu vào 2 bể chứa, trữ lượng khoảng 130 m3 dầu DO, làm dầu tràn ra ngoài gây ô nhiễm môi trường và có nguy cơ xảy ra cháy nổ, sự cố vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở. Chủ cơ sở đề nghị UBND tỉnh Hậu Giang tổ chức ứng phó sự cố.
1.2. Biện pháp ứng phó
Khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu. UBND tỉnh huy động lực lượng tại chỗ của tỉnh, lực lượng theo hợp đồng của tỉnh (nếu sự cố tràn dầu với số lượng dầu tràn ra lớn vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh thì đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam cùng tham gia ứng phó), được tổ chức thành các bộ phận sau:
1.2.1. Tiếp nhận thông tin: Sau khi tiếp nhận thông tin, Văn phòng BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh lệnh cho Công ty X quyết liệt ứng phó, ngăn chặn dầu tràn, đồng thời tổ chức lực lượng bảo vệ hiện trường, triển khai các biện pháp quan sát, cảnh báo không cho người, phương tiện di chuyển vào khu vực xảy ra sự cố. Đồng thời Văn phòng BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và xin ý kiến chỉ đạo Chủ tịch UBND tỉnh.
1.2.2. Vận hành cơ chế: Nhận được thông tin từ Văn phòng thường trực BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức vận hành cơ chế họp BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh, đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị và các lực lượng khác trên địa bàn tỉnh (kể cả lực lượng hợp đồng với tỉnh) chuẩn bị lực lượng phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó.
1.2.3. Thiết lập Sở chỉ huy tại hiện trường: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Sở chỉ huy tại hiện trường, thành phần gồm:
- Chỉ huy trưởng: Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo;
- Phó Chỉ huy trưởng: Do Chỉ huy trưởng chỉ định; giúp chỉ huy trưởng trực tiếp chỉ huy, điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu.
- Các thành viên gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, UBND huyện Châu Thành.
1.2.4. Tổ chức ứng phó sự cố
Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo các lực lượng tổ chức đồng thời thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn dầu, cụ thể như sau:
- Bộ phận thông báo, báo động: Sau khi nhận được báo cáo của Văn phòng thường trực BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các Sở, ban ngành của tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh cùng các lực lượng khác trên địa bàn (kể cả lực lượng ứng phó sự cố tràn dầu theo hợp đồng với tỉnh) cơ động lực lượng, phương tiện đến hiện trường xảy ra sự cố để tham gia ứng phó, đồng thời báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; cơ quan chuyên môn các Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về tình hình sự cố. Các cơ quan, đơn vị nhận được ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ lực lượng đơn vị mình và cơ động lực lượng, phương tiện đến hiện trường để tham gia ứng phó. Lực lượng làm công tác an ninh triển khai các phương án khẩn cấp để bảo vệ an ninh hiện.
- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tại chỗ của Công ty X phối hợp với lực lượng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an huyện Châu Thành, tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố không cho người và phương tiện ra vào khu vực hiện trường.
- Bộ phận sơ tán đơn vị và nhân dân: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an tỉnh, lực lượng Công ty X và các lực lượng khác nhanh chóng sơ tán nhân dân, phương tiện, cơ sở vật chất ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo đóng các công trình thủy lợi các khu vực bị ảnh hưởng và thông báo cho các tổ chức, các hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (trên sông, kênh, rạch, trong các ao, hồ) trong khu vực bị ảnh hưởng để có phương án bảo vệ, ứng phó và khắc phục, đồng thời sử dụng lực lượng tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các Sở, Ban ngành, lực lượng hợp đồng của tỉnh và các lực lượng khác (nếu sự cố tràn dầu với lượng dầu tràn lớn vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh thì đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam cùng tham gia ứng phó theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành tại Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ) nhanh chóng triển khai các nội dung sau:
+ Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn: Lực lượng tại chỗ của Công ty X nhanh chóng đóng khóa van, khắc phục vị trí bục vỡ của ống dẫn dầu, bể chứa dầu, không cho hoặc hạn chế dầu tràn ra ngoài;
+ Khoanh vùng khu vực dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tham gia ứng phó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các Sở, Ban ngành, lực lượng hợp đồng của tỉnh và các lực lượng khác (lực lượng được huy động, lực lượng tăng cường) sử dụng phương tiện (Máy xúc, máy ủi...) kết hợp với nhân lực đào rãnh, đắp bờ.... để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn hoặc di chuyển dầu vào rãnh ngăn, bể chứa, không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường;
+ Thu hồi dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tham gia ứng phó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các Sở, Ban ngành, lực lượng hợp đồng của tỉnh và các lực lượng khác sử dụng thiết bị bơm hút dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu để thu hồi dầu tràn hoặc chuyển hướng di chuyển của dầu về bể chứa, rãnh ngăn.... không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường;
- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các Sở, Ban ngành, lực lượng hợp đồng của tỉnh và các lực lượng khác, kết hợp với học sinh, sinh viên tình nguyện và nhân dân địa phương cùng các phương tiện chuyên dụng tiến hành thu gom rác thải nhiễm dầu đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý theo quy định.
- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện Châu Thành bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình.
- Bộ phận khắc phục hậu quả môi trường: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh và UBND huyện Châu Thành tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu, rác nhiễm dầu thu gom được hoặc thuê đơn vị chuyên môn xử lý theo quy định. Tổ chức làm sạch môi trường vệ sinh sạch sẽ khu vực nhiễm dầu, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của nhân dân khu vực xảy ra sự cố. Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá kết quả xử lý ô nhiễm để làm căn cứ ra quyết định kết thúc việc xử lý sự cố.
- Bộ phận bảo đảm an ninh: Công an tỉnh chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội và thành lập hành lang an toàn giao thông.
- Bộ phận phòng cháy chữa cháy: Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn/Công an tỉnh chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy, chữa cháy của các cơ sở tham gia phòng cháy, chữa cháy.
- Bộ phận y tế: Sở Y tế chỉ đạo lực lượng quân y của tỉnh phối hợp với các bệnh viện trên địa bàn, lực lượng quân y của các đơn vị tham gia ứng phó thiết lập Bệnh viện dã chiến tại Trung tâm huyện Châu Thành (nếu cần); cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang thiết bị, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.
1.2.5. Tổng hợp báo cáo theo quy định.
2.1. Tình huống:
Tàu chở dầu của Công ty Y, vận chuyển dầu từ Cần Thơ về Hậu Giang trên sông Hậu đến địa phận thị trấn Cây Dương, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, bị đâm va với tàu chở hàng, hậu quả tàu chở dầu bị lật nghiêng 30o, khoang dầu số 3, 4 bị thủng, làm dầu tràn ra sông, trữ lượng dầu tràn khoảng 60 m3 dầu DO, gây ô nhiễm môi trường và có nguy cơ cháy nổ cao. Vị trí tàu bị nạn cách Trung tâm huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang 3 km, tại khu vực sự cố có gió Tây Nam cấp 4- cấp 5, thủy triều đang lên, dầu tràn ra hướng giữa sông trôi về phía Hạ lưu. Sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của chủ cơ sở, chủ cơ sở đề nghị UBND tỉnh Hậu Giang tổ chức ứng phó.
2.2. Biện pháp ứng phó
Khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu. UBND tỉnh huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ của tỉnh, lực lượng, phương tiện theo hợp đồng của tỉnh, đồng thời đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam cùng tham gia ứng phó, được tổ chức thành các bộ phận sau:
2.2.1. Tiếp nhận thông tin: Sau khi tiếp nhận thông tin, Văn phòng thường trực BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh lệnh cho Công ty Y quyết liệt ứng phó, ngăn chặn dầu tràn, đồng thời phát thông báo với các tàu thuyền hoạt động xung quanh khu vực đến hỗ trợ và tổ chức bảo vệ hiện trường, triển khai các biện pháp quan sát, cảnh báo không cho người, phương tiện di chuyển vào khu vực xảy ra sự cố. Văn phòng BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
2.2.2. Vận hành cơ chế: Nhận được thông tin từ Văn phòng thường trực BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức vận hành cơ chế họp BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh; thông báo cho Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV (Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động) cơ động lực lượng, phương tiện ra ứng cứu; đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị lực lượng phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó khi có lệnh.
2.2.3. Thiết lập Sở chỉ huy tại hiện trường: Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Sở chỉ huy tại hiện trường, thành phần gồm:
- Chỉ huy trưởng: Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo;
- Phó Chỉ huy trưởng tại hiện trường: Do Chỉ huy trưởng chỉ định; giúp chỉ huy trưởng trực tiếp chỉ huy, điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu.
- Các thành viên gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an tỉnh, Lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, Cảng vụ đường thủy nội địa, Giám đốc Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam, UBND huyện Phụng Hiệp.
2.2.4. Tổ chức ứng phó: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo đồng thời các lực lượng tổ chức thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn dầu, cụ thể như sau:
- Bộ phận thông báo, báo động: Sau khi nhận được báo cáo của Văn phòng thường trực BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV cơ động lực lượng, phương tiện nhanh chóng ra hiện trường ứng cứu, đồng thời thông báo cho các Sở, ban ngành của tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị hiệp đồng với tỉnh; báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các cơ quan chuyên môn các Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về tình hình sự cố. Các cơ quan, đơn vị nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ lực lượng đơn vị mình và cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố để tham gia ứng phó. Các lực lượng làm công tác an ninh triển khai các phương án khẩn cấp để bảo vệ hiện trường.
- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an đường thủy, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV, lực lượng Công ty Y, tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường không cho người, phương tiện đi vào khu vực xảy ra sự cố tràn dầu.
- Bộ phận sơ tán tàu thuyền và người dân: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng ứng phó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an đường thủy, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV phối hợp với các tàu, thuyền hoạt động xung quanh nhanh chóng sơ tán người dân và phương tiện ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho các đơn vị đóng các công trình thủy lợi, các khu vực bị ảnh hưởng và thông báo cho các tổ chức, hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (trên sông, kênh, rạch, trên các ao, hồ) trong khu vực bị ảnh hưởng có biện pháp phòng ngừa, khắc phục. Đồng thời chỉ đạo lực lượng tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV, các đơn vị hiệp đồng với tỉnh phối hợp với Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam nhanh chóng triển khai các nội dung sau (trong thời gian Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam cơ động đến hiện trường, khoảng 8-10 giờ. Sở chỉ huy tại hiện trường tổ chức lực lượng ứng phó theo phương châm “4 tại chỗ”).
+ Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường lệnh cho lực lượng tại chỗ nhanh chóng đóng khóa van, khắc phục các vết rò, thủng của khoang chứa dầu không cho hoặc hạn chế dầu tràn ra ngoài;
+ Khoanh vùng khu vực dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tại chỗ: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV cùng với các đơn vị hiệp đồng với tỉnh phối hợp với Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam sử dụng phao quây chặn dầu, tấm thấm dầu, gối thấm dầu... để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn hoặc chuyển hướng di chuyển của vệt dầu... hạn chế tối đa việc lan rộng ảnh hưởng đến môi trường;
+ Thu hồi dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng tại chỗ: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV, các đơn vị hiệp đồng với tỉnh phối hợp với Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam sử dụng thiết bị bơm hút dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu... để thu hồi dầu tràn.
- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với lực lượng tham gia ứng phó và UBND huyện Phụng Hiệp cùng các phương tiện chuyên dụng tiến hành thu gom rác thải nhiễm dầu đưa về nơi tập kết để xử lý theo quy định.
- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện Phụng Hiệp bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình.
- Bộ phận khắc phục hậu quả môi trường: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng và UBND huyện Phụng Hiệp tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu, rác nhiễm dầu thu gom được hoặc thuê đơn vị chuyên môn xử lý theo quy định. Xử lý triệt để dầu nhiễm vào bờ, ngấm vào đất. Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá kết quả xử lý ô nhiễm để làm căn cứ ra quyết định kết thúc việc xử lý sự cố.
- Bộ phận bảo đảm an ninh: Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV, cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự xã hội khu vực xảy ra sự cố và thành lập hành lang an toàn giao thông trên sông.
- Bộ phận phòng cháy chữa cháy: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV, cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy chữa cháy của các cơ sở tham gia phòng cháy, chữa cháy.
- Bộ phận y tế: Sở Y tế chỉ đạo lực lượng quân y của tỉnh, các bệnh viện trên địa bàn phối hợp với lực lượng quân y của đơn vị ứng phó, cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang thiết bị, vật tư, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho người dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.
2.2.5. Tổng hợp báo cáo theo quy định.
2.3. Triển khai các hoạt động thu gom ven sông
2.3.1. Trường hợp dầu chưa bị phong hóa
- Tổ chức lực lượng tại địa phương (Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, huyện, lực lượng dân quân tự vệ, người dân…) thành các đội, nhóm nhỏ, sử dụng những dụng cụ thô sơ (cuốc, xô, xẻng…) thu gom dầu trên bờ, không cho chúng lan rộng; Dùng các vật liệu có khả năng thấm hút như: Tấm thấm hút dầu, xơ dừa, rơm rạ thấm hút tại các bẫy dầu sau đó gom lại chứa vào các thiết bị, vật dụng chứa chất thải nguy hại để đem đi xử lý theo quy định.
- Tổ chức phun rửa các bờ kè, đường bờ bị dầu bám dính.
2.3.2. Trường hợp dầu đã bị phong hóa
- Tổ chức lực lượng tại địa phương (Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, huyện, lực
lượng dân quân tự vệ, người dân,…) thành các đội, nhóm nhỏ, sử dụng những dụng cụ thô sơ (cuốc, xô, xẻng,…) thu gom dầu vào bao hoặc các vật chứa không bị thấm nước, toàn bộ công đoạn này phải thực hiện trước khi trời nắng mạnh; Thu gom bằng phương pháp cuốn chiếu từ ngoài mép nước vào trong bờ, tập kết lên những vị trí có địa hình cao mà sóng và thủy triều không tới được.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Giao thông vận tải, UBND huyện Phụng Hiệp huy động phương tiện vận chuyển dầu ô nhiễm thu gom được về các vị trí tập kết dầu gần nhất và tiến hành xử lý dầu, rác nhiễm dầu thu gom được hoặc thuê đơn vị chuyên môn xử lý theo quy định Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
3.1. Tình huống:
Tại Bến cảng tổng hợp Vinalines Hậu Giang, xã Đông Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, một tàu chở dầu của Công ty Z, chở 1.550 tấn dầu DO đang trên đường vào cảng, do tàu bị sự cố kỹ thuật đã đâm vào cầu cảng 5.000 DWT làm thủng vỏ tàu, dầu trong khoang dầu số 3, 4, trữ lượng khoảng 230 m³ dầu DO, tràn ra ngoài, gây ra sự cố tràn dầu tại cảng. Tại vị trí xảy ra sự cố có gió Đông Nam cấp 4- cấp 5, thủy triều đang lên và vệt dầu tràn có xu hướng trôi vào bờ, làm ảnh hưởng đến môi trường và nguy cơ cháy nổ cao. Sự cố vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở, chủ cơ sở đề nghị UBND tỉnh Hậu Giang tổ chức ứng phó.
3.2. Biện pháp ứng phó
Khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu. UBND tỉnh huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ của tỉnh; lực lượng, phương tiện theo hợp đồng của tỉnh, đồng thời đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam cùng tham gia ứng phó, được tổ chức thành các bộ phận sau:
3.2.1. Tiếp nhận thông tin: Sau khi tiếp nhận thông tin, Văn phòng thường trực BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn lệnh cho Công ty Z quyết liệt ứng phó, ngăn chặn dầu tràn, đồng thời thông báo với các tàu thuyền hoạt động xung quanh khu vực đến hỗ trợ và tổ chức bảo vệ hiện trường, triển khai các biện pháp quan sát, cảnh báo không cho người, phương tiện di chuyển vào khu vực xảy ra sự cố. Văn phòng thường trực BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
3.2.2. Vận hành cơ chế: Nhận được thông tin từ Văn phòng thường trực BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức vận hành cơ chế họp BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh; thông báo cho Bộ Chỉ huy Quân sự, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV (Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động) cơ động lực lượng, phương tiện ra ứng cứu; đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị lực lượng phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó.
3.2.3. Thiết lập Sở chỉ huy tại hiện trường: Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Sở chỉ huy tại hiện trường, thành phần gồm:
- Chỉ huy trưởng: Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo;
- Phó Chỉ huy trưởng: Do Chỉ huy trưởng chỉ định.
- Các thành viên gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV, Giám đốc Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam, UBND huyện Châu Thành.
3.2.4. Tổ chức ứng phó: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo đồng thời các lực lượng tổ chức thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn dầu, cụ thể như sau:
- Bộ phận thông báo, báo động: Sau khi nhận được báo cáo của Văn phòng BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV cơ động lực lượng, phương tiện nhanh chóng ra hiện trường ứng cứu, đồng thời thông báo cho các Sở, ban ngành của tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị hiệp đồng với tỉnh; báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các cơ quan chuyên môn các Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về tình hình sự cố. Các cơ quan, đơn vị nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ lực lượng đơn vị mình và cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố để tham gia ứng phó. Các lực lượng làm công tác an ninh triển khai các phương án khẩn cấp để bảo vệ hiện trường.
- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an đường thủy, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV, lực lượng Công ty Z, tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường không cho người, phương tiện đi vào khu vực xảy ra sự cố tràn dầu.
- Bộ phận sơ tán tàu thuyền và người dân: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an đường thủy, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV phối hợp với các tàu, thuyền hoạt động xung quanh nhanh chóng sơ tán người dân và phương tiện ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.
- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho các đơn vị đóng các công trình thủy lợi, các khu vực bị ảnh hưởng và thông báo cho các tổ chức, hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (trên sông, kênh, rạch và trong các ao, hồ) trong khu vực bị ảnh hưởng có biện pháp phòng ngừa, khắc phục. Đồng thời chỉ đạo lực lượng tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV, các đơn vị hiệp đồng với tỉnh phối hợp với Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam nhanh chóng triển khai các nội dung sau (trong thời gian Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam cơ động đến hiện trường, khoảng 8-10 giờ. Sở chỉ huy tại hiện trường tổ chức lực lượng ứng phó theo phương châm “4 tại chỗ”).
+ Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường lệnh cho lực lượng tại chỗ nhanh chóng đóng khóa van, khắc phục các vết rò, thủng của khoang chứa dầu không cho hoặc hạn chế dầu tràn ra ngoài;
+ Khoanh vùng khu vực dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tại chỗ: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV cùng với các đơn vị hiệp đồng với tỉnh phối hợp với Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam sử dụng phao quây chặn dầu, tấm thấm dầu, gối thấm dầu... để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn hoặc chuyển hướng di chuyển của vệt dầu... hạn chế tối đa việc lan rộng ảnh hưởng đến môi trường;
+ Thu hồi dầu tràn: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng tại chỗ: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV, các đơn vị hiệp đồng với tỉnh phối hợp với Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam sử dụng thiết bị bơm hút dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu,... để thu hồi dầu tràn.
- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với lực lượng tham gia ứng phó và UBND huyện Châu Thành cùng các phương tiện chuyên dụng tiến hành thu gom rác thải nhiễm dầu đưa về nơi tập kết để xử lý theo quy định.
- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện Châu Thành bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình.
- Bộ phận khắc phục hậu quả môi trường: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng và UBND huyện Châu Thành tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu, rác nhiễm dầu thu gom được hoặc thuê đơn vị chuyên môn xử lý theo quy định. Xử lý triệt để dầu nhiễm vào bờ, ngấm vào đất. Sở TN&MT đánh giá kết quả xử lý ô nhiễm để làm căn cứ ra quyết định kết thúc việc xử lý sự cố.
- Bộ phận bảo đảm an ninh: Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự, Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV, cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự xã hội khu vực xảy ra sự cố và thành lập hành lang an toàn giao thông trên sông.
- Bộ phận phòng cháy chữa cháy: Cảnh sát PCCC&CNCH - Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự, Cảng vụ thủy nội địa, cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy chữa cháy của các cơ sở tham gia phòng cháy, chữa cháy.
- Bộ phận y tế: Sở Y tế chỉ đạo lực lượng quân y của tỉnh, các bệnh viện trên địa bàn phối hợp với quân y đơn vị tham gia ứng phó; cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang thiết bị, vật tư, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho người dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.
3.2.5. Tổng hợp báo cáo theo quy định.
3.3. Triển khai các hoạt động thu gom ven sông
3.3.1. Trường hợp dầu chưa bị phong hóa
- Tổ chức lực lượng tại địa phương (Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, huyện, lực lượng dân quân tự vệ, người dân…) thành các đội, nhóm nhỏ, sử dụng những dụng cụ thô sơ (cuốc, xô, xẻng…) thu gom dầu trên bờ, không cho chúng lan rộng; Dùng các vật liệu có khả năng thấm hút như: Tấm thấm hút dầu, xơ dừa, rơm rạ thấm hút tại các bẫy dầu sau đó gom lại chứa vào các thiết bị, vật dụng chứa chất thải nguy hại để đem đi xử lý theo quy định.
- Tổ chức phun rửa các bờ kè, đường bờ bị dầu bám dính.
3.3.2. Trường hợp dầu đã bị phong hóa
- Tổ chức lực lượng tại địa phương (Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, huyện, lực lượng dân quân tự vệ, người dân,…) thành các đội, nhóm nhỏ, sử dụng những dụng cụ thô sơ (cuốc, xô, xẻng,…) thu gom dầu vào bao hoặc các vật chứa không bị thấm nước, toàn bộ công đoạn này phải thực hiện trước khi trời nắng mạnh; Thu gom bằng phương pháp cuốn chiếu từ ngoài mép nước vào trong bờ, tập kết lên những vị trí có địa hình cao mà sóng và thủy triều không tới được.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Giao thông vận tải, UBND huyện Châu Thành huy động phương tiện vận chuyển dầu ô nhiễm thu gom được về các vị trí tập kết dầu gần nhất và tiến hành xử lý dầu, rác nhiễm dầu thu gom được hoặc thuê đơn vị chuyên môn xử lý theo quy định Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
V. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1.1. Xây dựng kế hoạch ứng phó thảm hoạ tràn dầu của đơn vị mình. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu.
1.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu.
1.3. Duy trì nghiêm chế độ ứng trực 24/24, kịp thời ứng phó các tình huống sự cố tràn dầu xảy ra.
1.4. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia theo Kế hoạch quốc gia về ứng phó sự cố tràn.
2.1. Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở, dự án hoạt động có liên quan đến xăng dầu do tỉnh quản lý triển khai thực hiện Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.
- Xây dựng, cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh trình Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thẩm định, phê duyệt.
- Bố trí ngân sách bảo đảm cho hoạt động thường xuyên về công tác ứng phó sự cố tràn dầu và đầu tư mua sắm trang, thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu theo Kế hoạch đã được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt.
- Bố trí ngân sách chi trả kịp thời cho việc huy động nguồn lực ứng cứu sự cố tràn dầu không xác định được bên gây sự cố, sự cố tràn dầu không rõ nguyên nhân, sự cố tràn dầu mà bên gây ra sự cố không có khả năng chi trả.
- Chỉ đạo UBND huyện, thị xã, thành phố; các cơ sở, dự án hoạt động có liên quan đến xăng dầu do tỉnh quản lý xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp cơ sở và kiểm tra giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các cơ sở tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu theo định kỳ; tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó.
- Chỉ đạo, chỉ huy ứng phó kịp thời, hiệu quả các tình huống tràn dầu xảy ra trên địa bàn tỉnh;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm, đột xuất về kết quả thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn của tỉnh về Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
2.2. Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Chủ trì chỉ đạo ứng phó sự cố tràn theo kế hoạch ứng phó sự cố tràn của tỉnh, huy động lực lượng, phương tiện của địa phương và của các đơn vị thuộc các Bộ, ngành đóng chân trên địa bàn tỉnh tham gia ứng phó.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục phương tiện, trang thiết bị ứng phó, nhằm kịp thời khắc phục những hỏng hóc bất thường để đảm bảo trong trạng thái sẵn sàng ứng phó, đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực đầu tư, mua sắm bổ sung, tăng cường các phương tiện, trang thiết bị, đào tạo nhân lực của tỉnh cho những năm tiếp theo, nhằm đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ khi có sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn tỉnh và chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền mua sắm phương tiện, trang thiết bị theo quy định.
- Chủ trì, chỉ đạo tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu tại tỉnh; thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó sự cố tại địa phương;
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, các đoàn thể, các tổ chức, cá nhân và nhân dân phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả công tác ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức Sở chỉ huy tại hiện trường tham gia đề xuất các biện pháp ứng phó sự cố tràn dầu và chỉ huy trực tiếp công tác ứng phó kịp thời, hiệu quả.
- Quyết định, định hướng việc cung cấp thông tin về sự cố cho các phương tiện truyền thông và trưng dụng, điều động lực lượng và phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố tràn của các sở ban ngành, đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh để phục vụ ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh;
- Hàng năm sơ, tổng kết đánh giá công tác ứng phó sự cố tràn dầu, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và các Bộ, cơ quan ngang bộ theo chức năng. Báo cáo đột xuất khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
2.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Tham mưu đề xuất cho Chủ tịch UBND tỉnh và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về phương án ứng phó, sử dụng lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trên đất liền, trên sông.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ký hợp đồng ứng trực và tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố với đơn vị có chức năng, đủ năng lực để tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh khi có sự cố tràn dầu xảy ra.
- Điều động lực lượng, phương tiện, phối hợp hiệp đồng với các đơn vị của Bộ, Quân khu đứng chân trên địa bàn và triển khai lực lượng, phương tiện tham gia công tác cứu nạn, cứu hộ và ứng phó khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền;
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập, nâng cao trình độ tổ chức, chỉ huy điều hành của chỉ huy các cấp và hành động phối hợp, hiệp đồng của bộ đội trong công tác ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thành lập Sở Chỉ huy hiện trường để BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo, điều hành trực tiếp công tác ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh.
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh triển khai lực lượng phối hợp với lực lượng công an chốt chặn bảo vệ hiện trường, bảo đảm an ninh trật tự; triển khai lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu khi có lệnh.
- Tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh theo quy định.
2.4. Công an tỉnh
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh và BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về công tác phòng cháy chữa cháy - cứu hộ cứu nạn trong ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương, đơn vị có liên quan sẵn sàng, triển khai lực lượng, phương tiện PCCC hoặc đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ và cứu hộ, cứu nạn;
- Tổ chức lực lượng bảo vệ hiện trường khu vực sự cố không cho người và các phương tiện không có nhiệm vụ vào khu vực sự cố; phối hợp địa phương tổ chức di tản người và tài sản ra khỏi khu vực xảy ra sự cố nếu cần thiết;
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền nắm chắc tình hình, bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội, hướng dẫn phân luồng giao thông tại khu vực xảy ra sự cố tràn dầu, cháy nổ;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra làm rõ nguyên nhân xảy ra sự cố tràn dầu và cháy nổ; xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương yêu cầu bắt buộc hoặc cưỡng chế bên gây ra sự cố tràn dầu hoàn thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các đơn vị kinh doanh vi phạm công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là các phương tiện vận chuyển, kinh doanh xăng dầu trên sông như: Hành vi kinh doanh xăng dầu không đúng vị trí, trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu không đầy đủ, các phương tiện vận tải không đảm bảo đủ điều kiện về an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông.
2.5. Sở Công Thương
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh trình Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thẩm định, phê duyệt; tham mưu UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt và kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, các cơ sở, dự án hoạt động liên quan đến xăng dầu trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu phương án ứng phó cụ thể cho Sở chỉ huy thường xuyên khi xảy ra sự cố;
- Chủ trì tham mưu công tác tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu định kỳ; tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng để chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan như Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh,… tham mưu điều động nguồn lực ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, hướng dẫn, giám sát công tác chuyên môn về kỹ thuật thu gom, xử lý dầu tràn tại hiện trường;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu bắt buộc hoặc cưỡng chế bên gây ra sự cố tràn dầu bồi thường thiệt hại theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành địa phương thực hiện công tác bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó, điều động vật tư, trang thiết bị, hàng hóa, nhu yếu phẩm để ứng cứu và tham gia ứng phó sự cố tràn dầu;
- Tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh theo quy định.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu, hướng dẫn, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường trong khắc phục và làm sạch đường bờ, quản lý, xử lý chất thải sau thu gom; các phương án bảo vệ vùng nhạy cảm; hướng dẫn các cơ quan, địa phương để ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, tham mưu cho BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổ chức ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, huấn luyện, diễn tập cho các lực lượng thuộc quyền và các cơ sở về công tác ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu. Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm hoạ của sự cố tràn dầu để chủ động phòng tránh, ứng phó.
- Tổ chức đánh giá ô nhiễm đất và nguồn nước, không khí xung quanh khu vực xảy ra sự cố; khuyến cáo, đề xuất các biện pháp nhằm bảo đảm sức khỏe, tài sản của người dân có liên quan và lực lượng tham gia ứng phó sự cố. Theo dõi đánh giá kết quả xử lý sự cố làm căn cứ ra quyết định hoạt động xử lý ô nhiễm đã triệt để, phục hồi môi trường sau sự cố đã hoàn thành.
- Điều tra, đánh giá thiệt hại về môi trường và xây dựng các chương trình phục hồi môi trường sau tràn dầu đối với các sự cố tràn dầu cấp tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh, Sở Công Thương yêu cầu bắt buộc hoặc cưỡng chế bên gây ra sự cố tràn dầu bồi thường thiệt hại theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh theo quy định.
2.7. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các tàu, thuyền hoạt động trong vùng đường thủy nội địa của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền;
- Chỉ đạo các đơn vị đăng kiểm thuộc thẩm quyền quản lý nâng cao hiệu quả công tác kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện thủy nội địa theo các quy định hiện hành;
- Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức phân luồng bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa, chống va trôi, va đập các tàu, thuyền khi đi qua khu vực xảy ra sự cố và cứu hộ, cứu nạn trên sông theo quy định; Thiết lập các biển cảnh báo, thông báo không cho các đối tượng khác xâm nhập vào khu vực sự cố;
- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện do đơn vị mình quản lý tham gia cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu trên sông khi có yêu cầu của tỉnh.
2.8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp chính quyền địa phương tổ chức thông báo, tuyên truyền, vận động nhân dân có trách nhiệm trong phòng, chống, khắc phục khi sự cố tràn dầu; khi phát hiện các vệt dầu tràn trên sông phải thông báo ngay về cơ quan có thẩm quyền để xử lý;
- Phối hợp với chính quyền, địa phương thông báo cho người dân nuôi trồng thủy sản trên sông, ao, hồ di chuyển lồng bè nuôi ra khỏi các khu vực có vệt dầu hoặc khu vực xảy ra sự cố tràn dầu để không ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản. Đối với thủy sản nuôi, khai thác tại khu vực bị ô nhiễm do sự cố tràn dầu cần có kế hoạch giám sát, kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo An toàn thực phẩm trước khi sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường.
- Cung cấp thông tin về các khu vực có hoạt động nuôi trồng thủy sản và khu vực nhạy cảm cần được bảo vệ để phục vụ công tác phòng chống, ngăn ngừa, khắc phục hậu quả khi sự cố tràn dầu xảy ra;
- Hỗ trợ các cơ quan liên quan thực hiện công tác giám sát môi trường và đánh giá thiệt hại (khu vực sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản …) sau sự cố.
2.9. Sở Tài chính
- Đảm bảo kinh phí, ngân sách cho hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu được thực hiện nhanh chóng và đúng quy định.
- Quản lý tài chính theo quy định trong quá trình mua sắm vật tư, thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu; Giám sát và ghi nhận toàn bộ chi phí và nguồn lực tiêu hao cho hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra. Tổng hợp thiệt hại từ tất cả các đơn vị liên quan phục vụ công tác bồi thường thiệt hại.
- Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thanh quyết toán kinh phí, bồi thường thiệt hại trong quá trình ứng phó và khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra.
- Chủ trì giải quyết các vấn đề tài chính liên quan đến quá trình ứng phó sự cố và công tác bồi thường thiệt hại. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương… lập hồ sơ pháp lý, yêu cầu bắt buộc hoặc cưỡng chế bên gây ra sự cố tràn dầu hoàn thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
2.10. Sở Y tế
- Chỉ đạo các Bệnh viện công, bệnh viện tư nhân và Trung tâm cấp cứu chuẩn bị lực lượng, phương tiện và trang thiết bị, vật tư y tế sẵn sàng tham gia cấp cứu, vận chuyển, điều trị người bị nạn.
- Cử cán bộ, nhân viên chuyên môn trực tại hiện trường xảy ra sự cố tràn dầu để đảm bảo công tác sơ, cấp cứu kịp thời cho các nạn nhân và lực lượng tham gia ứng phó sự cố.
- Tham mưu, tư vấn cho các cơ quan, đơn vị và tuyên truyền cho nhân dân biết về những ảnh hưởng của dầu đối với sức khoẻ con người, các phương án đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng tham gia ứng cứu.
2.11. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho người dân trong công tác phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu.
- Truyền đạt kịp thời mọi mệnh lệnh, công điện của UBND tỉnh và BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh đầy đủ, chính xác những thông tin về ứng phó sự cố tràn dầu để phòng ngừa và hạn chế sự cố tràn dầu xảy ra.
- Chỉ đạo các đài phát thanh, truyền hình và cơ quan thông tấn báo chí liên tục cập nhật, thông báo đầy đủ thông tin khi có sự cố xảy ra.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo thông tin, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trong quá trình ứng phó, khắc phục sự cố. Phối hợp với các đơn vị liên quan để lập hệ thống vô tuyến dự phòng đảm bảo thông tin liên lạc khi cần thiết ở những vùng thường hay mất liên lạc (vùng sâu, vùng xa, vùng dễ bị chia cắt...). Bảo đảm thông tin liên lạc lưu động để phục vụ cho BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và các cấp chỉ huy, chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu.
2.12. Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV
- Chủ trì kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các tàu, thuyền hoạt động trên sông do cảng vụ quản lý.
- Điều tiết giao thông hàng hải qua khu vực xảy ra sự cố. Thiết lập các biển cảnh báo, thông báo không cho các đối tượng khác xâm nhập vào khu vực sự cố;
- Khẩn trương điều động lực lượng, phương tiện tham gia cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu trên sông;
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải tổ chức bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa trong quá trình huy động lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trong khu vực;
- Phối hợp các cơ quan liên quan tại địa phương tiến hành giám sát, đánh giá tình hình hiệu quả việc khắc phục sự cố tràn dầu;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý địa bàn thực hiện điều tra, xác định nguyên nhân tai nạn, sự cố tràn dầu trên sông;
2.13. Các sở, ban ngành liên quan khác
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo nội dung của Kế hoạch này;
- Huy động lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó và khắc phục sự cố khi có lệnh của UBND tỉnh.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu. Triển khai các thủ tục pháp lý có liên quan trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu và tham gia khắc phục hậu quả;
- Khi xảy ra sự cố tràn dầu, các cơ quan đơn vị phối hợp với địa phương hướng dẫn các thủ tục pháp lý liên quan đến công tác ứng phó sự cố tràn dầu và khắc phục hậu quả.
2.14. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Quán triệt, triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh cho các cơ quan, đơn vị, các cơ sở hoạt động có liên quan đến xăng dầu do cấp huyện quản lý; huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị của huyện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu khi được huy động;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh xăng dầu do huyện, thị xã, thành phố quản lý xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
- Cung cấp các thông tin để đánh giá thiệt hại và phục hồi tại khu vực bị ảnh hưởng; Phối hợp với cơ quan chức năng khảo sát đánh giá thiệt hại và mức độ ảnh hưởng của sự cố tràn dầu.
2.15. Các cơ sở hoạt động kinh doanh xăng dầu
- Xây dựng, cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hàng năm tổ chức tập huấn hoặc cử cán bộ, nhân viên tham gia tập huấn để nâng cao trình độ, năng lực về công tác ứng phó sự cố tràn dầu. Định kỳ tối thiểu 06 (sáu) tháng một lần phải triển khai thực hành huấn luyện ứng phó sự cố tràn dầu tại hiện trường;
- Có kế hoạch đầu tư trang thiết bị, vật tư để từng bước nâng cao năng lực tự ứng phó của cơ sở; trong trường hợp cơ sở chưa đủ khả năng tự ứng phó phải ký kết thoả thuận, hợp đồng sẵn sàng ứng phó với các cơ quan, đơn vị có năng lực ứng phó để triển khai xử lý khi có tình huống;
- Khi có sự cố tràn dầu xảy ra chủ cơ sở phải nhanh chóng thông báo, báo cáo đến các cơ quan chức năng có liên quan và tổ chức lực lượng, phương tiện tại chỗ triển khai các biện pháp ứng phó sự cố kịp thời, hiệu quả;
- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu theo sự điều động, chỉ huy thống nhất của cơ quan có thẩm quyền;
- Bảo đảm kinh phí chi trả cho lực lượng tham gia ứng phó sự cố tràn dầu, đồng thời bồi thường thiệt hại về môi trường, tài sản của nhà nước và nhân dân do cơ sở gây ra theo quy định của pháp luật;
- Hàng năm sơ tổng kết đánh giá công tác khắc phục, ứng phó sự cố tràn dầu, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện tại cơ sở lên cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Bảo đảm thông tin liên lạc cho chỉ huy, chỉ đạo: Sử dụng hệ thống thông tin vô tuyến điện, hữu tuyến điện, mạng thông tin vệ tinh VSAT truyền hình trực tiếp và mạng thông tin di động, thành lập Trung tâm thông tin ngay tại hiện trường để tiếp nhận và xử lý thông tin.
- Bảo đảm thông tin liên lạc cho lực lượng ứng phó, khắc phục hậu quả:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các đơn vị liên quan sử dụng hệ thống thông tin hiện hành, kết hợp với các phương tiện thông tin đại chúng như: Truyền thanh, truyền tin, hệ thống thông báo, báo động để nắm và truyền tin kịp thời đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy, điều hành ứng phó sự cố. Công bố số điện thoại liên lạc của cơ quan thường trực, đơn vị trực để tất cả các cơ sở, phương tiện vận tải được biết.
+ Trang bị máy bộ đàm cho đơn vị tìm kiếm cứu nạn, tiếp cận hiện trường đầu tiên và người chỉ huy hiện trường để đảm bảo thông tin liên lạc.
2. Bảo đảm trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu
Sử dụng trang thiết bị chuyên dụng, trang thiết bị hiện có của các cơ quan, đơn vị tham gia ứng phó và đầu tư mua sắm trang thiết bị để bảo đảm cho dự phòng. Khi sự cố vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh đề nghị Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tăng cường nguồn lực, cấp bổ sung trang thiết bị để tham gia ứng phó có hiệu quả.
3. Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động
BCH Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó và nhân dân trong khu vực xảy ra sự cố; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình.
Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo các bệnh viện trên địa bàn, lực lượng y tế của tỉnh thiết lập Bệnh viện dã chiến (nếu cần); cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang thiết bị, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.
5. Bảo đảm an ninh - trật tự an toàn xã hội
Công an tỉnh chủ trì và phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Cảng vụ đường thủy nội địa và các đơn vị liên quan đảm bảo giao thông, an ninh, an toàn cho các phương tiện giao thông và trật tự an toàn xã hội khu vực xảy ra sự cố.
- Chủ cơ sở hoặc chủ tàu gây sự cố tràn dầu phải chịu trách nhiệm bồi thường, chi phí ứng phó và các thiệt hại về kinh tế, tổn thất về môi trường. Bên chịu trách nhiệm bồi thường phối hợp với các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố để giải quyết việc chi phí, bồi thường thiệt hại cho con người và môi trường do sự cố tràn dầu gây ra.
- Rà soát toàn bộ chi phí tham gia ứng phó sự cố tràn dầu cho các tổ chức, cá nhân được huy động, đồng thời yêu cầu bên chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường lại các chi phí đã thanh toán.
- Trường hợp chưa xác định được đối tượng gây ra sự cố tràn dầu thì ngân sách thanh toán cho các hoạt động ứng phó được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập SCH gồm:
1.1. Trụ sở: Tại trụ sở UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo công tác ứng phó.
1.2. Thành phần
- Trưởng ban: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo công tác ứng phó.
- Phó Trưởng ban: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
- Các thành viên: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Lãnh đạo: Công an tỉnh; Sở Công Thương; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Giao thông vận tải; Sở Xây dựng; Sở Y tế; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Cảng vụ thủy nội địa khu vực IV; Đài Khí tượng thủy văn tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố nơi xảy ra sự cố.
1.3. Nhiệm vụ
- Chỉ huy, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả lãnh đạo trước Đảng ủy, UBND tỉnh và Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn về kết quả công tác ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu;
- Đánh giá, nhận định tình hình, khả năng diễn biến sự cố xảy ra, đề ra phương án, biện pháp ứng phó, điều động bổ sung nguồn lực nếu cần thiết. Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, cơ quan chức năng của các Bộ, ngành để theo dõi, tổng hợp;
- Theo dõi, tổ chức việc ứng phó, khắc phục sự cố theo phương án đã được xác định.
- Bổ sung lực lượng, phương tiện cho lực lượng tham gia ứng phó.
2. Sở Chỉ huy tại hiện trường
2.1. Trụ sở: Tại khu vực xảy ra sự cố, do Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo công tác ứng phó.
2.2. Thành phần
- Chỉ huy trưởng: Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo.
- Phó Chỉ huy trưởng hiện trường: Do Chỉ huy trưởng chỉ định; giúp chỉ huy trưởng trực tiếp chỉ huy, điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu.
- Các thành viên: Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Sở Công Thương; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Y tế; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải; Cảng vụ thủy nội địa, UBND huyện, thị xã, thành phố nơi xảy ra sự cố.
2.3. Nhiệm vụ
- Chủ động phối hợp với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam; các cơ quan, đơn vị liên quan, các tổ chức, cá nhân huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư nhanh chóng có mặt tại hiện trường để tham gia ứng phó, khắc phục sự cố;
- Chỉ huy, chỉ đạo các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu có hiệu quả, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia ứng phó;
- Chỉ đạo cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý ô nhiễm môi trường sau sự cố theo quy định;
- Thường xuyên báo cáo kết quả ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hoặc sự cố phát sinh về Sở chỉ huy thường xuyên.
Trên đây là kế hoạch Ứng phó sự cố trần dầu, đề nghị các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, UBND huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở hoạt động liên quan đến xăng dầu xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Luật:
- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, ngày 17/11/2020 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2020;
- Luật Thủy sản số 18/2017/QH14, ngày 21/11/2017 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2017;
- Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, ngày 25/11/2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;
- Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15/6/2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa số 48/2014/QH13, ngày 15/6/2004;
- Luật Phòng, Chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 60/2020/QH14 ngày 17/6/2020;
- Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 ngày 22/11/2013;
- Luật Dầu khí số 18-L/CTN ngày 06/7/1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí số 19/2000/QH10 ngày 09/6/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí số 10/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
2. Nghị định:
- Nghị định số 99/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí;
- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải;
- Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11/12/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.
- Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 132/2017/NĐ-CP ngày 25/12/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa;
- Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15/6/2004;
- Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường;
- Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều ngày 22/11/2013 của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
3. Quyết định:
- Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu;
- Quyết định số 133/QĐ-TTg ngày 17/01/2020 của Thủ tướng chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu;
- Quyết định số 1216/2012QĐ-TTg ngày 05/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Công văn số 158/UB ngày 09/4/2021 của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố Thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn về triển khai thực hiện Quyết định số 12/2021/QĐ- TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
- Công văn 1598/UBND-NCTH ngày 27/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc chủ trương lập Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2026.
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ CÓ NGUY CƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Bảng PL2.1- Danh sách các kho cảng xăng dầu
Số TT |
Kho xăng dầu |
Địa chỉ |
Diện tích Kho (m2) |
Tổng sức chứa (m3) |
Người phụ trách |
Cảng/tiếp nhận tàu tối đa |
|
Họ và tên |
Điện thoại |
||||||
1 |
Kho PETIMEX |
Cụm CCTT Phú Hữu A Giai đoạn 1, huyện Châu Thành |
100.000 |
90.000 |
Công ty TNHH MTV Thương mại Dầu khí Đồng Tháp |
02773 851 056 |
Tàu tải trọng từ 10.000 tấn đến 20.000 tấn với công suất từ 0,6-0,8 triệu tấn/năm và cảng chuyên dùng xăng dầu cho tàu trọng tải đến 15.000 tấn phục vụ Kho xăng dầu Hậu Giang. |
2 |
Kho Nam Sông Hậu |
Ấp Phú Thạnh, TT. Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang |
16.000 |
70.000 |
Công ty Cổ phần dầu khí Nam Sông Hậu |
02926 536 688 0932892607 |
Cảng chuyên phía ngoài tiếp nhận tàu 15.000DWT phục vụ nhập xăng dầu, phí trong tiếp nhận tàu 2.000DWT phục vụ xuất xăng dầu và kho chứa xăng dầu 27.000m3 |
3 |
Kho Thiên Phước |
Ấp Mỹ Hòa, TT. Cây Dương, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang |
11.000 |
4.000 |
Công ty TNHH Một thành viên Thiên Phước |
0949161618 |
|
Bảng PL2.2- Danh sách các cửa hàng xăng dầu
STT |
TÊN CỬA HÀNG XĂNG DẦU |
Địa chỉ |
Diện tích cửa hàng (m2) |
Diện tích có mái che (m2) |
Dung tích bể chứa (m3) |
Cấp cửa hàng |
Vị trí cửa hàng |
Điện thoại liên hệ |
|||
Ven QL |
Ven TL |
Ven HL |
Ven Sông |
||||||||
1 |
CHXD DNTN Út Quận |
Ấp Mỹ Hiệp 1, xã Tân Tiến, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
1.000 |
400 |
30 |
3 |
|
|
|
0918.886.225 |
|
2 |
CHXD DNTN Nguyễn Văn Thảo |
Số 75, ấp Mỹ Hiệp 1, xã Tân Tiến, TPVT, HG |
1.200 |
600 |
40 |
3 |
|
|
|
0982.060.777 |
|
3 |
CHXD DNTN Tạo Phát |
ấp Mỹ Hiệp 1, xã Tân Tiến, TPVT, HG |
900 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
|
|
4 |
CHXD DNTN Xăng dầu Vạn Lộc |
Số 132, đường Kênh Mới, xã Tân Tiến, TPVT, Hậu Giang |
900 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0939.869.006 |
|
5 |
CHXD Cty TNHH Dầu khí Miền Tây - CN Hậu Giang |
Số 38, ấp Thạnh Thắng, xã Hỏa Tiến, TPVT, HG |
800 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0917.727.545 |
|
6 |
CHXD Kênh 5 |
Đường Phạm Hùng, ấp Thạnh Xuân, xã Hỏa Tiến, TP.Vị Thanh |
1.100 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
02933.561.777 |
|
7 |
CHXD số 01 |
ấp Mỹ Hiệp 1, xã Tân Tiến, TPVT, HG |
2.000 |
400 |
50 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
8 |
CHXD số 14 |
QL61, KV3, P7, TPVT, HG |
2.500 |
400 |
60 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
9 |
CHXD số 15 |
Số 75, Trần Hưng đạo, KV3, P1, TPVT, HG |
450 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
10 |
CHXD số 16 |
Đường 3/2 KV2, P5, TPVT, HG |
1.500 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
11 |
CHXD số 21 |
Khu vực 1, phường 4, thành phố Vị Thanh |
1.800 |
300 |
35 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
12 |
Cửa hàng xăng dầu số 9 |
Số 907, Trần Hưng Đạo, KV2, P7, TPVT, HG |
1.000 |
300 |
35 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
13 |
CHXD CN Cty CP Dầu khí Đông Phương Tây Đô tại Hậu Giang - Cửa hàng xăng dầu Vị Thanh |
Đường Trần Hưng Đạo, KV4, P7, TPVT, HG |
3.000 |
400 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.953.026 |
|
14 |
CHXD DNTN Thông Thành Lợi |
Số 603, Trần Hưng Đạo, KV3,P3, TPVT, HG |
850 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.878.696 |
|
15 |
CHXD DNTN TMDV Xăng dầu 125 |
Số 561, Trần Hưng Đạo, KV1, P3, thành phố Vị Thanh, Hậu Giang |
750 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0907.919.899 |
|
16 |
CN Cty TNHH Thương mại KK Petro tại Hậu Giang - Cửa hàng xăng dầu số 50 |
Số 296, Nguyễn Huệ, KV6, p4, TP Vị Thanh |
600 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0969.337.711 |
|
17 |
CHXD Cty TNHH MTV Hiếu Lộc |
số 14, đường Lê Hồng Phong, KV4, P4, TPVT |
800 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0909.777.769 |
|
18 |
Cửa hàng xăng dầu Vị Tân (CHXD số 2) |
Số 410, ấp 6, xã Vị Tân, TPVT, HG |
2.000 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
19 |
CHXD DNTN Xăng dầu Tân Hiệp Phát |
Số 309, ấp 6, Vị Tân, TP Vị Thanh |
1.800 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
02933.580.571 |
|
20 |
CHXD Công ty TNHH MTV Xăng dầu 89 |
Số 89, đường Trần Hưng Đạo, KV4, P5, TPVT, HG |
1.200 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
0364.615.676 |
|
21 |
CHXD DNTN Xăng dầu - Gas - Bếp gas Hồng Hạnh - Chi nhánh số 02 |
Ấp Thạnh Phú, xã Hỏa Lựu, TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
2.500 |
400 |
25 |
3 |
|
|
|
0932.651.277 |
|
22 |
CHXD DNTN Xăng dầu Gas Ba Neo |
Ấp Thạnh Phú, xã Hỏa Lựu, TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
1.000 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
0985.878.090 |
|
23 |
CHXD Công ty TNHH xăng dầu Khang Long |
Ấp 6, xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
500 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0903.959.596 |
|
24 |
CHXD Ngọc Tuyền 2 |
|
2.300 |
400 |
30 |
3 |
|
|
|
0932.835.768 |
|
2 Thành phố Ngã Bảy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
CHXD Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xăng dầu Bảo Bảo tại Hậu Giang - Cửa hàng xăng dầu Ngã Bảy |
Số 2057, Hùng Vương, P. Ngã Bảy, TX. Ngã Bảy, HG |
800 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
02926.252.566 |
|
2 |
CHXD Cty TNHH Xăng Dầu Gia Hưng |
Số 9, KV7, phường Ngã Bảy, TX.Ngã Bảy, Hậu Giang |
400 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0907.271.133 |
|
3 |
Cửa hàng xăng dầu số 13 |
Số 999, QL1, KV3, phường Ngã Bảy, TX.Ngã Bảy, HG |
700 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
4 |
CHXD Chi nhánh Công ty TNHH Petro - Ramco tại Hậu Giang |
Số 2041, QL1, KV3, phường Ngã Bảy, TX. Ngã Bảy, HG |
600 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
|
|
5 |
CHXD DNTN Nhà Máy Xay Xát Hưng Thành |
Số 3479, Hùng Vương, KV3, P.Hiệp Thành, TX.Ngã Bảy, HG |
1.400 |
300 |
35 |
3 |
|
|
|
02933.866.612 |
|
6 |
CHXD Tây Nam 3 |
Số 2/62, KV5, Phường Hiệp Thành, TX Ngã Bảy, Hậu Giang |
900 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
0918.082.782 |
|
7 |
CHXD DNTN Minh Hùng |
Số 139, đường Trần Nam Phú, KV2, P.Hiệp Thành, TX.Ngã Bảy, HG |
1.000 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
0939.848.584 |
|
8 |
CHXD DNTN Thơ Nguyên |
KV2, phường Hiệp Thành, TX.Ngã Bảy, HG |
1.200 |
300 |
35 |
3 |
|
|
|
0918.998.895 |
|
9 |
CHXD Hiệp Thành |
QL1A, KV3, Phường Hiệp Thành, TX Ngã Bảy, HG |
1.500 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
02933.866.648 |
|
10 |
CHXD số 3 |
2/75, KV5, Phường Hiệp Thành, |
800 |
200 |
35 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
11 |
CHXD Ngã Bảy |
3519, KV3, Phường Hiệp Thành, TX. Ngã Bảy, HG |
1.350 |
300 |
35 |
3 |
|
|
|
0979.799.529 |
|
12 |
CHXD DNTN TM DV Lê Phát |
Số 352, đường 30/4, KV5, phường Lái Hiếu, TX.Tân Hiệp, Hậu Giang |
1.100 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0931.107.119 |
|
13 |
CHXD Ngã Bảy |
Số 60, đường Nguyễn Trãi, P.Lái Hiếu, TX. Ngã Bảy, HG |
950 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
02933.866.648 |
|
14 |
Cửa hàng xăng dầu số 9 |
KV3, Phường Lái Hiếu, TX.Ngã Bảy, Hậu Giang |
800 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
15 |
Cửa hàng xăng dầu số 4 |
ấp Cái Côn, xã Đại Thành, TX Ngã Bảy, HG |
600 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
16 |
CHXD Cty TNHH MTV Hưng Thành II |
ấp Mái Dầm, xã Đại Thành, TX. Ngã Bảy, HG |
1.000 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
0913.786.812 |
|
17 |
CHXD DNTN Thuận Tâm |
Số 46, Đông An, xã Đại Thành, TX.Ngã Bảy, HG |
1.600 |
300 |
35 |
3 |
|
|
|
02932.247.523 |
|
18 |
CHXD CN DNTN Minh Hùng 2 |
ấp Sơn Phú, xã Đại Thành, TX.Ngã Bảy, HG |
1.400 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0939.848.584 |
|
19 |
CHXD DNTN Trường An |
ấp Đông An A, xã Đại Thành, TX.Ngã Bảy, HG |
1.700 |
300 |
35 |
3 |
|
|
|
|
|
20 |
CHXD Cty TNHH TMDV Xây dựng Minh Cường |
ấp Đông An A, xã Đại Thành, TX Ngã Bảy, HG |
1.800 |
300 |
35 |
3 |
|
|
|
0913.729.241 |
|
21 |
CHXD CN Cty TNHH MTV Hòa Hà |
Ấp Xẻo Vong A, xã Hiệp Lợi, TX Ngã Bảy, Hậu Giang |
2.000 |
400 |
40 |
3 |
|
|
|
02933.917.918 |
|
22 |
Cty CPTM ĐT DK Nam Sông Hậu - Trạm XD Ngã Bảy |
ấp Xẻo Vong, xã Hiệp Lợi, |
1.250 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
02923.737.226 |
|
23 |
CHXD DNTN Xăng dầu Thành Công |
số 349, ấp Xẻo Vong B, xã Hiệp Lợi, TX Ngã Bảy, HG |
700 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0945.291.117 |
|
24 |
CHXD Công ty TNHH Vận tải dầu khí Tây Nam - CHXD Tây Nam 2 |
Số 601, đường Hùng Vương, ấp Xẻo Vong A, xã Hiệp Lợi, TX. Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang |
800 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0939.268.222 |
|
25 |
CHXD DNTN Xăng dầu Quang Minh |
Số 21, ấp Sơn Phú 2A, xã Tân Thành, TX Ngã Bảy, HG |
1.500 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0918.869.352 |
|
26 |
CHXD DNTN Duy Tín |
ấp Đông An 2A, Tân Thành, TX Ngã Bảy |
1.100 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
0939.844.879 |
|
27 |
CHXD Ngân Thành |
|
1.300 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
0909.055.333 |
|
28 |
CHXD Lê Uyên 7 |
|
700 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0939.772.299 |
|
3. ThịXã Long Mỹ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
CHXD Công ty TNHH MTV Xăng dầu Bé Ngân |
ấp 7, xã Long Trị A, TX Long Mỹ, HG |
450 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0907.333.338 |
|
2 |
CHXD Cty TNHH MTV Xăng dầu Nguyễn Quang Thái |
Số 122, ấp 5, Long Trị A, TX Long Mỹ, HG |
1.000 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
0913.334.567 |
|
3 |
CHXD Cty TNHH TM XD Vân Anh 2 |
Số 76, KV Khánh Hưng 2, P Trà Lồng, TX Long Mỹ, Hậu Giang |
2.100 |
300 |
40 |
3 |
|
|
|
0918.727.673 |
|
4 |
CHXD Cty TNHH TMDV Tấn Phúc - CN Hậu Giang |
ấp Long An, P. Trà Lồng, TX Long Mỹ, HG |
1.100 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
0938.118.919 |
|
5 |
CHXD Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Anh Phát - Hậu Giang |
ấp Long Bình 1, xã Long Phú, TX Long Mỹ, HG |
2.300 |
400 |
35 |
3 |
|
|
|
0909.779.015 |
|
6 |
CHXD Cty TNHH MTV XD Vân Anh |
ấp Long Bình 1, xã Long Phú, TX Long Mỹ, Hậu Giang |
2.500 |
400 |
45 |
3 |
|
|
|
0918.727.673 |
|
7 |
CHXD số 05 |
Quốc lộ 61B, ấp Tân Bình, xã Long Phú, TX Long Mỹ, HG |
900 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
8 |
CHXD Cty TNHH MTV Xăng dầu Hiệp Phú |
KV 4, P Thuận An, TX Long Mỹ, HG |
1.500 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0908.246.549 |
|
9 |
CHXD DNTN XD Ngọc Châu |
KV 1, P Thuận An, TX Long Mỹ, HG |
1.800 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
|
|
10 |
CHXD Công ty TNHH MTV xăng dầu Hiệp Phú 6 - Điểm kinh doanh số 01 |
Số 14, KV Bình Thạnh B, P. Bình Thạnh, TX Long Mỹ, HG |
1.300 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0908.246.549 |
|
11 |
CHXD Cty TNHH TM Xăng dầu Thanh Ngọc |
Tỉnh lộ 930, KV5, P Thuận An, TX Long Mỹ, HG |
1.900 |
300 |
35 |
3 |
|
|
|
02933.873.939 |
|
12 |
CHXD DNTN xăng dầu 125 |
KV 5, P Thuận An, TX Long Mỹ, HG |
1.200 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0909.098.089 |
|
13 |
CHXD Cty TNHH MTV XD Phương Uyên |
Phường Bình Thạnh, TX.Long Mỹ, HG |
1.400 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.872.997 |
|
14 |
CHXD Cty TNHH MTV Hồng Quân |
P Bình Thạnh, TX Long Mỹ, HG |
2.000 |
400 |
35 |
3 |
|
|
|
02933.872.997 |
|
15 |
CHXD số 6 |
Số 42, Quốc lộ 61B, KV2, P Bình Thạnh, TX Long Mỹ, HG |
1.000 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
16 |
CHXD DNTN Hai Nhứt |
Số 510, KV An Hòa, P Bình Thạnh, TX Long Mỹ, HG |
1.200 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
0917.812.111 |
|
17 |
CHXD DNTN Hòa Hà II |
ấp Bình Thuận, xã Long Bình, Long Mỹ, HG |
1.050 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02933.917.917 |
|
18 |
CHXD số 20 |
Qlộ 61, P Vĩnh Tường, TX Long Mỹ, HG |
1.600 |
300 |
35 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
19 |
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Hòa Bình - Cửa hàng xăng dầu số 03 |
Ấp Bình Thuận, xã Long Bình, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang |
1.500 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0932.835.768 |
|
20 |
Trạm xăng dầu Long Trị |
Ấp 4, xã Long Trị A, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang |
2.100 |
400 |
40 |
3 |
|
|
|
02926.537.979 |
|
21 |
CHXD Nguyễn Thành Thống |
|
1.300 |
300 |
35 |
3 |
|
|
|
0949.620.039 |
|
4. Huyện Long Mỹ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
CHXD Cty TNHH MTV Xăng dầu Mộng Như |
Ấp 3, Xã Lương Tâm, Long Mỹ, HG |
1.100 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
0975.126.606 |
|
2 |
CHXD Công ty TNHH MTV Xăng dầu Thành Chiến |
ấp 2, xã Lương Tâm, huyện Long Mỹ, HG |
1.100 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
0939.976.363 |
|
3 |
CHXD Công ty TNHH MTV Xăng dầu Minh Quang |
ấp 4, xã Lương Tâm, Long Mỹ, HG |
500 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0769.632.777 |
|
4 |
CHXD DNTN XD Hồng Đẹp |
Số 294, ấp 7, Lương Nghĩa, H. Long Mỹ |
800 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02933.556.300 |
|
5 |
CHXD Cty TNHH TM DV Quốc Hưng - CHXD số 6 |
ấp 4, Xã Xà Phiên, huyện Long Mỹ. HG |
600 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0913.334.567 |
|
6 |
CHXD Cty TNHH MTV Xăng dầu Tuyến Dũng |
ấp 4, Xà Phiên, huyện Long Mỹ, HG |
1.200 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
0914.518.732 |
|
7 |
CHXD Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng Đầu tư Đại Phát tại Hậu Giang |
ấp 1, xã Vĩnh Viễn, huyện Long Mỹ, HG |
1.300 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0919.066.518 |
|
8 |
CHXD DNTN Nguyễn Văn Phúc |
ấp 11, Xã Vĩnh viễn, huyện Long Mỹ, HG |
800 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02933.874.132 |
|
9 |
DNTN Trung Tuyến |
ấp 1, xã Vĩnh Viễn, Long Mỹ, HG |
1.400 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
0989.892.727 |
|
10 |
CHXD Công ty TNHH MTV Xăng dầu Hoàng Ân |
ấp 3, xã Vĩnh Viễn, H. Long Mỹ, HG |
1.100 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
077.774.103 |
|
11 |
CHXD Công ty TNHH MTV Xăng dầu Trung Nguyên |
ấp 4, xã Vĩnh Viễn, huyện Long Mỹ, HG |
1.000 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0976.747.978 |
|
12 |
CHXD DNTN Xăng dầu Bảy Châu |
Ấp 5, xã Vĩnh Viễn, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang |
1.200 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
0767.923.499 |
|
13 |
CHXD Công ty TNHH MTV Hồng Tím |
ấp 6, xã Thuận Hưng, huyện Long Mỹ, HG |
1.500 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.871.618 |
|
14 |
CHXD DNTN Võ MERCEREDI |
ấp 6, xã Thuận Hưng, H. Long Mỹ, HG |
900 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0932.651.277 |
|
15 |
CHXD Điểm kinh doanh số 01 -Cty TNHH MTV Xăng dầu Trung Lương |
Số 124, ấp 6, xã Vĩnh Thuận Đông, H. Long Mỹ, HG |
500 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0979.255.749 |
|
16 |
CHXD DNTN Xăng dầu Vân Anh 3 |
Ấp 4, xã Vĩnh Thuận Đông, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang |
1.800 |
300 |
40 |
3 |
|
|
|
0918.727.673 |
|
17 |
Công ty TNHH MTV Trọng Nhân |
Ấp 1, xã Vĩnh Viễn, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang |
1.500 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0796.888.905 |
|
18 |
CHXD Phước Thịnh |
|
1.500 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0794.339.439 |
|
19 |
CHXD Việt Hồng |
|
1.200 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0358.153.399 |
|
5. Huyện Vị Thủy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
CHXD DNTN Hai Đạo |
ấp 1A, xã Vị Đông, huyện Vị Thủy, Hậu Giang |
1.100 |
200 |
35 |
3 |
|
|
|
02933.566.181 |
|
2 |
CHXD DNTN Bảy Sương |
ấp 1, xã Vị Thanh, h. Vị Thủy, HG |
2.000 |
300 |
45 |
3 |
|
|
|
0909.607.999 |
|
3 |
CHXD DNTN Anh Tuấn |
ấp 3A, Xã Vị Đông, h. Vị Thủy, HG |
1.200 |
300 |
40 |
3 |
|
|
|
02933.566.133 |
|
4 |
CHXD Số 18 |
ấp 1, xã Vị Thanh, h. Vị Thủy, HG |
700 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
5 |
CHXD Vị Bình |
Số 56, Tỉnh lộ 932, ấp 2, xã Vị Bình, h. Vị Thủy, HG |
700 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0918.513.569 |
|
6 |
CHXD số 22 |
QL 61C, ấp 12, xã Vị Trung, Vị Thủy, HG |
2.000 |
400 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
7 |
CHXD Vị Thủy |
ấp 3, xã Vị Thanh, Vị Thủy, Hậu Giang |
1.000 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
|
|
8 |
CHXD Cty TNHH TMDV Nhật Tâm |
ấp 1, xã Vị Đông, huyện Vị Thủy, Hậu Giang |
1.600 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0919.729.377 |
|
9 |
CHXD DNTN Xăng dầu An Thịnh |
ấp 5, xã Vị Thanh, Vị Thủy, HG |
1.600 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0937.179.777 |
|
10 |
CHXD số 7 |
Số 180, ấp 7, xã Vị Trung, Vị Thủy, HG |
1.400 |
300 |
35 |
3 |
|
|
|
02854.119.966 |
|
11 |
CHXD Số 10 |
QL 61, TT. Nàng Mau, Vị Thủy, HG |
1.200 |
300 |
35 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
12 |
CHXD DNTN Thương mại Dịch vụ Xăng dầu Hồ Bảo Ngọc |
Ấp 10, xã Vị Trung, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang. |
1.000 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
0907.317.890 |
|
13 |
Cửa hàng xăng dầu số 6 |
ấp 9, xã Vị Thắng, h. Vị Thủy, HG |
1.050 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
0909.998.896 |
|
14 |
CHXD DNTN Xăng dầu - Gas - Bếp gas Hồng Hạnh |
ấp 3, xã Vĩnh Thuận Tây, Vị Thủy, HG |
1.300 |
300 |
35 |
3 |
|
|
|
0796.888.005 |
|
15 |
Cửa hàng xăng dầu Chí Hào |
Số 88, ấp 2, xã Vĩnh Thuận Tây, |
1.400 |
300 |
40 |
3 |
|
|
|
0913.974.848 |
|
16 |
CHXD DNTN Xăng dầu Huỳnh Phong |
ấp 1, xã Vĩnh Thuận Tây, h. Vị Thủy, HG |
1.000 |
200 |
35 |
3 |
|
|
|
0918.877.577 |
|
17 |
CHXD DNTN Trần Thị Thấm |
ấp 4, xã Vị Thủy, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang |
1.000 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
0932.651.277 |
|
18 |
CHXD DNTN Trần Phan |
ấp 1, TT Nàng Mau, Vị Thủy, HG |
700 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
0939.151.525 |
|
19 |
CHXD DNTN Hoàng Hôm 2 |
ấp 1, TT Nàng Mau, Vị Thủy, HG |
700 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
0988.949.595 |
|
20 |
CHXD DNTN Xăng dầu Anh Quân |
ấp Vĩnh Thuận, xã Vĩnh Tường, Vị Thủy, HG |
900 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02933.569.666 |
|
21 |
CHXD DNTN Hoàng Dũng |
ấp Vĩnh Hiếu, xã Vĩnh Tường, h. Vị Thủy, HG |
600 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0986.763.629 |
|
22 |
CHXD DNTN Xăng dầu Trung Quân |
Số 239, ấp 3, xã Vĩnh Trung, huyện Vị Thủy, Hậu Giang |
1.000 |
200 |
25 |
3 |
|
|
02933.560.666 |
||
23 |
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây dựng Thương mại Dịch vụ Thuận Thiên - Cửa hàng Xăng dầu Thuận Thiên |
Ấp 01, thị trấn Nàng Mau, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang |
2.000 |
400 |
30 |
3 |
|
|
|
0983.567.179 |
|
24 |
Cửa hàng xăng dầu An Thịnh |
Ấp 12, xã Vị Trung, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang |
1.800 |
400 |
30 |
3 |
|
|
|
0937.179.777 |
|
25 |
CHXD Công ty TNHH Xăng dầu Gia Phúc Thịnh |
ấp 4, xã Vị Bình, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang |
1.700 |
400 |
30 |
3 |
|
|
|
0918.531.569 |
|
6 . Huyện Phụng Hiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Cửa hàng Xăng dầu số 9 |
QL1A, ấp Thạnh Lợi A1, xã Tân Long, H. Phụng Hiệp, HG |
1.000 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
2 |
Công ty CP Dầu khí Ngọc Trai Phú Quốc - Chi nhánh Dầu khí Ngọc Trai Hậu Giang - Cửa hàng xăng dầu số 16 |
ấp Thạnh Lợi A2, xã Tân Long, H. Phụng Hiệp, HG |
900 |
200 |
35 |
3 |
|
|
|
02976.583.838 |
|
3 |
CHXD Chi nhánh Công ty TNHH Tư vấn đầu tư xây dựng dầu khí Kim Liên |
Số 53, ấp Long Hòa A1, xã Long Thạnh, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang |
1.200 |
300 |
40 |
3 |
|
|
|
0917.919.978 |
|
4 |
CHXD Số 07 |
ấp Trường Khánh 1, xã Long Thạnh, H. Phụng Hiệp, HG |
1.200 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
5 |
CHXD Hòa Hà 1 |
39 ấp Trường Khánh, xã Long Thạnh, PH, HG |
2.000 |
400 |
40 |
3 |
|
|
|
0945.831.999 |
|
6 |
CHXD DNTN Đây Chung - Chi nhánh 2 |
Ấp Trường Khánh 2, xã Long Thạnh, h. Phụng Hiệp, HG |
2.000 |
400 |
40 |
3 |
|
|
|
0936.257.799 |
|
7 |
CHXD Chi nhánh DNTN Việt Loan |
Ấp Long Trường 3, xã Long Thạnh, H. Phụng Hiệp, HG |
1.900 |
400 |
40 |
3 |
|
|
|
0916.201.345 |
|
8 |
CHXD CN DNTN Hồng Quân |
ấp Cầu Xáng, xã Tân Bình, H. Phụng Hiệp, HG |
2.200 |
400 |
40 |
3 |
|
|
|
0949.769.739 |
|
9 |
CHXD Hòa Hà 3 |
472, ấp Tân Long, xã Tân Bình, Phụng Hiệp, Hậu Giang |
1.300 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.848.129 |
|
10 |
CHXD Số 03 |
QL61, ấp Tân Long A, xã Tân Bình, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
1.300 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
11 |
CHXD Cty CP TM ĐTDK Nam Sông Hậu - Trạm xăng dầu Nam Sông Hậu 7 |
Số 74, ấp Tân Phú, Tân Bình, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
800 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02923.737.226 |
|
12 |
CHXD DNTN Hạp Hải |
ấp Tân Quới Kinh, Tân Bình, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
500 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0939.799.404 |
|
13 |
CHXD DNTN Tư Thảo |
ấp Tân Qưới Kinh, xã Tân Bình, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
500 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0369.707.825 |
|
14 |
CHXD Công ty TNHH MTV TM Xăng dầu Hoàng Yến |
Tổ 2, ấp Mỹ Phú, xã Hòa Mỹ, H. Phụng Hiệp, HG |
600 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0918.262.040 |
|
15 |
CHXD số 1 |
Ấp Mỹ Thành, xã Hòa Mỹ, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
1.000 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
16 |
CHXD Tha La |
ấp 3, xã Thạnh Hòa, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
400 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0939.362.040 |
|
17 |
CHXD DNTN Việt Loan |
ấp Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, H. Phụng Hiệp, HG |
1.000 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0916.201.345 |
|
18 |
CHXD Công ty TNHH MTV Xăng dầu Hồng Quân |
QL61, số 258, ấp Phú Khởi, Thạnh Hòa, H. Phụng Hiệp, HG |
2.000 |
400 |
30 |
3 |
|
|
|
0949.769.739 |
|
19 |
CHXD DNTN Trung Nghĩa |
ấp Mỹ Phú, xã Tân Phước Hưng, H. Phụng Hiệp, HG |
1.300 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.866.789 |
|
20 |
CHXD Chi nhánh Cửa hàng xăng dầu Tân Phú |
Số 42, ấp Tân Phú B1, xã Tân Phước Hưng, H. Phụng Hiệp, HG |
1.500 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
02926.528.359 |
|
21 |
CHXD DNTN Đây Chung |
ấp Tân Phú B2, xã Tân Phước Hưng, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
1.700 |
400 |
25 |
3 |
|
|
|
0936.257.799 |
|
22 |
CHXD DNTN Xăng dầu Tư Thanh |
Ấp Mỹ Phú, xã Tân Phước Hưng, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
1.000 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
|
|
23 |
CHXD CN DNTN Xăng dầu Hồng Quân 10 |
ấp Tân Thành, xã Tân Phước Hưng, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
1.200 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
0949.769.739 |
|
24 |
CHXD DNTN Thành Tài |
Số 327, tỉnh lộ 927, ấp Phương Quới C, xã Phương Bình, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
1.000 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02933.933.548 |
|
25 |
CHXD CN Cty TNHH MTV Xăng dầu Hồng Xuân |
Số 283, ấp Phương Lạc, xã Phương Bình, Phụng Hiệp, HG |
1.100 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0913.785.135 |
|
26 |
CHXD Cty TNHH MTV Xăng dầu Hồng Xuân |
TL927, ấp Phương Qưới C, xã Phương Bình, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
900 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0913.785.135 |
|
27 |
CHXD DNTN Xăng dầu Kiều Tím |
ấp 5, xã Hòa An, Phụng Hiệp, Hậu Giang |
1.000 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0987.939.507 |
|
28 |
CHXD Số 17 |
QL61, ấp Hòa Đức, xã Hòa An, H. Phụng Hiệp, HG |
1.400 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
29 |
CHXD Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xăng dầu Hiệp Phú số 2 |
Số 47, ấp Mỹ Quới, TT Cây Dương, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang |
1.300 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
0908.248.549 |
|
30 |
CHXD Công ty TNHH MTV Xăng dầu Hiệp Phú số 6 |
Ấp Mỹ Quới, TT Cây Dương, Phụng Hiệp, HG |
1.400 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0908.248.549 |
|
31 |
CHXD Cty TNHH MTV Xăng dầu Hồng Quân 9 |
ấp Thống Nhất, TT.Cây Dương, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
1.200 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
0949.769.739 |
|
32 |
CHXD DNTN Bảy Bạc |
ấp Thống Nhất, TT. Cây Dương, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
1.000 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02933.944.304 |
|
33 |
CHXD DNTN TMDV Xăng dầu Vân Anh 6 |
Ấp Mỹ Hòa, TT. Cây Dương, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
2.000 |
400 |
30 |
3 |
|
|
|
0918.727.673 |
|
34 |
CHXD DNTN Mỹ Tân |
ấp Hòa Phụng A, TT Kinh cùng, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
1.000 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02933.869.127 |
|
35 |
CHXD DNTN Châu Lý Dũng |
ấp Tân Phú A1, TT. Búng Tàu, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
800 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02933.991.068 |
|
36 |
CHXD DNTN Hoàng Hoa |
ấp Tân Phú A2, TT. Búng Tàu, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
900 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0914.006.664 |
|
37 |
CHXD Số 11 |
Số 54, ấp Mỹ Lợi B, xã Hiệp Hưng, H. Phụng Hiệp, HG |
1.000 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
38 |
CHXD DNTN Đỗ Hoàng Dũng |
ấp Phương Bình, xã Phương Phú, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
1.000 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02935.875.994 |
|
39 |
CHXD Cty TNHH MTV Xăng dầu Bé Em |
Ấp Thạnh Mỹ C, xã Bình Thành, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
1.900 |
400 |
30 |
3 |
|
|
|
0918.164.693 |
|
40 |
Huỳnh Văn Hoàng |
ấp Sậy Nếu A, xã Phụng Hiệp, H. Phụng Hiệp, Hậu Giang |
800 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0918.164.693 |
|
41 |
CHXD Thịnh Hòa |
Ấp Tân Hiệp, xã Tân Bình, Phụng Hiệp, Hậu Giang |
1.200 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0913.334.567 |
|
42 |
CHXD Cty CP TM ĐTDK Nam Sông Hậu |
Xã Hòa Mỹ, Phụng Hiệp, Hậu Giang |
1.400 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0913.334.567 |
|
7 . Huyện Châu Thành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
CHXD Công ty TNHH Xăng dầu Hồng Ngọc |
ấp Phú Nhơn, xã Đông Phú, H. Châu Thành, Hậu Giang |
1.000 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02933.789.888 |
|
2 |
CHXD Công ty TNHH MTV Nguyễn Hùng 3 |
ấp Phú Lợi, xã Phú Hữu, H. Châu Thành, Hậu Giang |
1.300 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0946.399.234 |
|
3 |
CHXD Chi nhánh Công ty CP TM Tư vấn - Đầu tư - Xây dựng Bách Khoa Việt - Cửa hàng xăng dầu số 15 |
Ấp Tân Thuận, xã Đông Phước A, H. Châu Thành, tỉnh Hậu Giang |
1.200 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
02862.816.886 |
|
4 |
CHXD số 7 - Công ty Cổ phần dầu khí Mekong tại Hậu Giang |
Tlộ 925, ấp Tân Thuận, xã Đông phước A |
1.000 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02854.119.966 |
|
5 |
CHXD Công ty TNHH MTV Hòa Hà |
ấp Thuận Hưng, TT. Ngã Sáu, H. Châu Thành, T. Hậu Giang |
1.400 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.917.918 |
|
6 |
CHXD Công ty TNHH MTV TM Hoàng Huy |
ấp Phú Xuân, thị trấn Mái Dầm, Châu Thành, Hậu Giang |
1.200 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0917.616.110 |
|
7 |
CHXD CN DNTN Nguyễn Hùng |
ấp Phú Xuân, TT. Mái Dầm, H. Châu Thành, Hậu Giang |
1.100 |
200 |
40 |
3 |
|
|
|
0918.432.350 |
|
8 |
CHXD CN Công ty TNHH KD XD Cam Thủy |
ấp Phú Thạnh, thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, Hậu Giang |
700 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02933.851.561 |
|
9 |
CHXD số 5 |
Đường Nam Sông Hậu, ấp Phú Xuân, TT. Mái Dầm, H. Châu Thành, Hậu Giang |
1.500 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
10 |
CHXD DNTN Xăng Dầu Hồng Tuấn |
Ấp Đông Lợi A, xã Đông Phước, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang |
600 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0913.334.567 |
|
11 |
CHXD DNTN Trần Văn Long |
ấp Phú Xuân, TT. Mái Dầm, Châu Thành, Hậu Giang |
400 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0919.680.828 |
|
12 |
CHXD DNTN Lê Ngọc Tuân |
ấp Phú Xuân, TT Mái Dầm, Châu Thành, HG |
400 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
|
|
13 |
CHXD Công ty TNHH MTV Thành Hưng |
ấp Thạnh Thuận, Đông Thạnh, Châu Thành, Hậu Giang |
1.000 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0984.950.606 |
|
14 |
CHXD số 12 |
TLộ 925, ấp Thị Trấn, TT Ngã Sáu, Châu Thành, Hậu Giang |
1.200 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
15 |
CHXD DNTN Nhật Mai |
ấp Đông Sơn, Đông Phước, Châu Thành, Hậu Giang |
1.100 |
200 |
35 |
3 |
|
|
|
0939.944.003 |
|
16 |
CHXD DNTN Hồng Biên |
ấp Thị trấn, TT Ngã sáu |
1.000 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
|
|
17 |
CHXD Ngã Sáu-Cty Ngọc Trai |
ấp Đông Bình, TT Ngã sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang |
1.100 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
02933.833.838 |
|
18 |
CHXD Công ty TNHH Thương mại dịch vụ xây dựng Công Danh |
Ấp Phước Long, xã Đông Phước A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. |
2.000 |
400 |
30 |
3 |
|
|
|
0975.899.203 |
|
19 |
CHXD số 01 |
Ấp Kinh Mới, TT. Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang |
1.500 |
300 |
35 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
20 |
CHXD DNTN Kinh doanh xăng dầu Trung Kiên |
ấp Thạnh Thuận, Đông Thạnh, Châu Thành, Hậu Giang |
1.400 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0974.840.017 |
|
21 |
CHXD Công ty TNHH MTV Nhật Mai |
Ấp Đông Lợi, xã Đông Phước, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang |
1.300 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0939.944.003 |
|
22 |
CHXD Ngã Sáu-Cty Bảo Bảo |
|
2.100 |
400 |
40 |
3 |
|
|
|
02925.252.566 |
|
8 . Huyện Châu Thành A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại - Tư vấn - Đầu tư - Xây dựng - Bách Khoa Việt - Cửa hàng xăng dầu số 18 |
Ấp Phú Thạnh, xã Tân Phú Thạnh, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang |
1.300 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0919.066.518 |
|
2 |
CHXD Cty TNHH TM-DV Lê Uyên |
QL 1A, ấp Phú Thạnh, xã Tân Phú Thạnh, Châu Thành A, Hậu Giang |
800 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
0939.772.299 |
|
3 |
CHXD Công ty CP TMDV LUB OIL - CN Hậu Giang - Cửa hàng Xăng dầu LUB OIL 01 |
Số 232, ấp Phú Lợi, Tân phú Thạnh, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.600 |
400 |
36 |
3 |
|
|
|
0886.689.889 |
|
4 |
Cửa hàng xăng dầu số 8-Công ty CP Xăng dầu dầu khí Sài Gòn |
Quốc lộ 1, ấp Phú Lợi, xã Tân Phú Thạnh, Châu Thành A, HG |
2.000 |
400 |
30 |
3 |
|
|
|
02854.119.966 |
|
5 |
CHXD Số 19 |
Ấp Long An, xã Tân Phú Thạnh, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.400 |
300 |
30 |
3 |
|
|
02933.870.143 |
||
6 |
Cửa hàng xăng dầu số 8-CN Cty TNHH Dầu khí Mêkông tại Hậu Giang |
QL 1A, TT. Cái Tắc, Châu Thành A, Hậu Giang |
2.000 |
400 |
50 |
3 |
|
|
|
0969.337.711 |
|
7 |
Trạm XD Tầm Vu |
Qlộ 1A, ấp Tân Phú A, TT.Cái Tắc, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.800 |
400 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.848.129 |
|
8 |
CHXD Cty TNHH Minh Đức HP |
QL 1A, ấp Tân Phú A, TT Cái Tắc, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.600 |
400 |
45 |
3 |
|
|
|
0903.224.887 |
|
9 |
CHXD DNTN Tám Tân |
Số 552, ấp Láng Hầm, xã Thạnh Xuân, huyện Châu Thành A, Hậu Giang |
1.000 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
0915.858.522 |
|
10 |
CHXD Công ty CP TM Hóa dầu Ressol - Cửa hàng xăng dầu Cái Tắc |
ấp Xẻo Cao, xã Thạnh Xuân, Châu Thành A, Hậu Giang |
900 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
0907.612.588 |
|
11 |
CHXD Công ty CP TM Hóa dầu Ressol - Cửa hàng xăng dầu Thạnh Xuân |
Số 234, ấp Xẻo Cao, xã Thạnh Xuân, Châu Thành A, Hậu Giang |
900 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
|
|
12 |
CHXD Thịnh Hòa |
Ấp Trầu Hôi, xã Thạnh Xuân, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.000 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
0913.334.567 |
|
13 |
CHXD số 01 |
Số 26, TT. Rạch Gòi,Châu Thành A, Hậu Giang |
800 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
0939.362.040 |
|
14 |
CHXD Công ty TNHH SXTM Xăng dầu Thanh Bình |
ấp Nhơn Thuận 1B, xã Nhơn Nghĩa A, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.200 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
0913.050.680 |
|
15 |
CHXD Công ty TNHH MTV Xăng dầu Mỹ Hiền |
ấp Nhơn Thuận 1B, xã Nhơn Nghĩa A, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.300 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0913.050.680 |
|
16 |
Công ty TNHH Xăng dầu An Phúc Thịnh |
Ấp Nhơn Thuận 1A, xã Nhơn Nghĩa A, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang |
2.100 |
400 |
25 |
3 |
|
|
|
0913.202.059 |
|
17 |
CHXD Trạm xăng dầu Trường Long |
ấp Trường Hòa A, xã Trường Long A, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.300 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0913334.567 |
|
18 |
CHXD Trạm Xăng dầu Nam Sông Hậu 14 |
ấp Trường Hòa, xã Trường Long A, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.000 |
200 |
40 |
3 |
|
|
|
02923.737.226 |
|
19 |
CHXD LUB OIL 02 - Công ty CP Thương mại dịch vụ LUB OIL - CN Hậu Giang |
Số 19, ấp Trường Hòa, xã Trường Long A, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.100 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
|
|
20 |
CHXD Nam Hồng |
Ấp Trường Hòa, xã Trường Long A, Châu Thành A, Hậu Giang |
900 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
0763.942.799 |
|
21 |
CHXD DNTN XD Hoàng Phúc 2 |
ấp Trường Bình A, Trường Long A, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.100 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
0918.294.977 |
|
22 |
CHXD DNTN Xăng dầu Lưu Quốc Hùng |
75, ấp Trường Hưng, Trường Long A, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.050 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.931.073 |
|
23 |
CHXD Chi nhánh Công ty CP TM Tư vấn - Đầu tư - Xây dựng Bách Khoa Việt - Cửa hàng xăng dầu số 12 |
Ấp Trường Hưng, xã Trường Long A, H. Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang |
1.400 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0919.066.518 |
|
24 |
CHXD Cty TNHH MTV Nhiên liệu Tây Đô - Trạm xăng dầu Trường Long Tây |
ấp Trường Thọ A, xã Trường Long Tây, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.300 |
300 |
45 |
3 |
|
|
|
02933.848.129 |
|
25 |
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu Mai Thành Đạt |
Lộ 13 Ngàn, ấp Trường Thọ, xã Trường Long Tây, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang |
1.600 |
400 |
30 |
3 |
|
|
|
0918.727.673 |
|
26 |
CHXD Kim Phụng |
ấp Trường Thọ, xã Trường Long Tây, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.000 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
0939.277.582 |
|
27 |
CHXD Công ty CP TM Đầu tư dầu khí Nam Sông Hậu - Trạm xăng dầu Nam Sông Hậu 6 |
ấp 1A, xã Tân Hòa, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.200 |
300 |
35 |
3 |
|
|
|
02923.737.226 |
|
28 |
CHXD Công ty TNHH MTV Xăng dầu Phương Uyên |
ấp 1A, xã Tân Hòa, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.500 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0913.590.559 |
|
29 |
CHXD số 8 |
ấp 1A, xã Tân Hòa, Châu Thành A, Hậu Giang |
2.000 |
400 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
30 |
CHXD Trạm xăng dầu Tân Hòa |
ấp 2A, xã Tân Hòa, Châu Thành A, Hậu Giang |
900 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.848.129 |
|
31 |
CHXD Tân Hòa |
ấp 4, xã Tân Hòa,Châu Thành A, Hậu Giang |
800 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0913.334.567 |
|
32 |
CHXD Sông Hậu 1 |
|
600 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
0939.224.575 |
|
33 |
CHXD số 01 |
|
1.000 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
02933.870.143 |
|
34 |
CHXD DNTN Vân Sơn |
|
500 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
0919.132.040 |
|
35 |
CHXD SFT Cửa hàng xăng dầu số 22 |
|
1.300 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0932.930.459 |
|
36 |
CHXD CN Cty TNHH MTV Vận tải xăng dầu Thịnh Hòa |
|
1.200 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0913.334.567 |
|
37 |
CHXD Một Ngàn |
|
600 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
0913.334.567 |
|
38 |
CHXD CN Công ty TNHH MTV Vận tải xăng dầu Thịnh Hòa |
|
1.400 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0913.334.567 |
|
39 |
CHXD DNTN Xăng dầu Hải Huệ |
Ấp 2A, TT. Bảy Ngàn, huyện Châu Thành A, Hậu Giang |
1.500 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0905.673.956 |
|
40 |
CHXD Cty TNHH Nam An Group CN Hậu Giang |
Ấp 2A, TT. Bảy Ngàn, huyện Châu Thành A, Hậu Giang |
2.400 |
400 |
30 |
2 |
|
|
|
0908.816.403 |
|
41 |
CHXD Châu Thành A |
ấp 3A, TT.Bảy Ngàn, Châu Thành A, Hậu Giang |
1.000 |
200 |
25 |
3 |
|
|
|
0913.334.567 |
|
42 |
CHXD DNTN Tư Tòng |
Số 724, ấp 4A, TT. Bảy Ngàn, Châu Thành A, Hậu Giang |
800 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02933.959.387 |
|
43 |
CHXD DNTN Nam Tiến |
Số 1124, ấp 3B, TT. Bảy Ngàn, |
700 |
200 |
30 |
3 |
|
|
|
0907.143.611 |
|
44 |
CHXD DNTN Trần Hui |
349/7, ấp 4B, TT Bảy Ngàn, Châu Thành A, HG |
500 |
200 |
20 |
3 |
|
|
|
02933.959.644 |
|
45 |
CHXD Thịnh Hòa |
|
1.500 |
300 |
30 |
3 |
|
|
|
0913.334.567 |
|
46 |
CHXD Lê Uyên 6 |
|
1.200 |
300 |
25 |
3 |
|
|
|
0939.772.299 |
CÁC CƠ SỞ CÓ NGUY CƠ CAO VỀ SỰ CỐ TRÀN DẦU
Số TT |
Loại hình/ Ngành nghề |
Đơn vị |
Địa chỉ |
Công năng khai thác |
|
|
|||||
1. Các loại Cảng |
|
||||
1. |
Cảng hàng hải |
Bến cảng tổng hợp Vinalines Hậu Giang |
KCN Sông Hậu,, Đông Phú, Châu Thành, Hậu Giang |
|
|
2. |
Cảng hàng hải |
Bến cảng công ty CP TMĐT Dầu khí Nam Sông Hậu - Chi nhánh Cần Thơ |
ấp Phú Thạnh, Thị trấn Mái Dầm, Huyện Châu Thành, Hậu Giang |
Cầu cảng hàng lỏng (xăng dầu, khí hóa lỏng, dầu thực vật…) |
|
3. |
Cảng hàng hải |
Bến cảng chuyên dùng quốc tế Lee&Man |
Thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành A, Hậu Giang |
Cầu cảng Tổng hợp (Hàng rời, hàng khô…) |
|
2. Nhà máy (xi măng, nhiệt điện, đóng tàu…) |
|
||||
1. |
Nhiệt điện |
Nhiệt điện Sông Hậu 1 |
Xã Phú Hữu A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang |
|
|
2. |
Xi măng |
Xi măng Cần Thơ - Hậu Giang |
|
|
|
3. Khu công nghiệp và cụm công nghiệp |
|
||||
1. |
Khu công nghiệp sông Hậu - Hậu Giang |
|
Xã Đông Phú, Huyện Châu Thành, Tỉnh Hậu Giang |
290,9 ha |
|
2. |
Khu công nghiệp Tân Phú Thạnh |
|
xã Tân Phú Thạnh, Châu Thành A, Hậu Giang |
201 ha |
|
3. |
Cụm công nghiệp Phú Hữu A - giai đoạn 1 |
|
thị trấn
Mái Dầm, |
121 ha |
|
4. |
Cụm Công Nghiệp Vị Thanh |
|
Phường 7, TP. Vị Thanh, Hậu Giang |
68,2 ha |
|
5. |
Cụm Công Nghiệp Ngã Bảy |
|
Phường Ngã Bảy, TP. Ngã Bảy, Hậu Giang |
24,66 ha |
|
6. |
Cụm công nghiệp Long Mỹ |
|
Phường Thuận An, TX.Long Mỹ, Hậu Giang |
48,2 ha |
|
7. |
Cụm kho tàng bến bãi Tân Tiến |
|
QL61, Xã Tân Tiến, TP. Vị Thanh, Hậu Giang |
41,19 ha |
|
DANH MỤC NGUỒN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Bảng PL 4.1. Danh mục trang thiết bị hiện có dùng để ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh
Số TT |
Trang thiết bị |
Đơn vị tính |
Nguồn |
Thời điểm 31/12/2017 |
Chất lượng |
Ghi chú |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
||||||
I |
BẢN TỔNG HỢP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xuồng ST 1200 |
Chiếc |
DTQG |
3 |
2 |
1 |
|
|
|
|
2 |
Xuồng ST 450 |
Chiếc |
DTQG |
1 |
|
1 |
|
|
|
|
3 |
Nhà bạt các loại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 16,5 m2 |
Bộ |
DTQG |
20 |
|
20 |
|
|
|
Dây chằng bị hư |
|
Nhà bạt 24,75 m2 |
Bộ |
DTQG |
20 |
|
20 |
|
|
|
|
|
Nhà bạt 60 m2 |
Bộ |
DTQG |
20 |
|
20 |
|
|
|
|
4 |
Phao tròn cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
3,000 |
2,600 |
150 |
|
|
250 |
|
5 |
Phao áo cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
3,700 |
3,000 |
300 |
|
|
400 |
|
6 |
Thiết bị khác chữa cháy rừng đồng bộ |
Bộ |
DTQG |
3 |
2 |
1 |
|
|
|
|
7 |
Bè cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
10 |
10 |
|
|
|
|
|
II |
DIỄN GIẢI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
VP PCTT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xuồng ST 1200 |
Chiếc |
DTQG |
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 16,5 m2 |
Bộ |
DTQG |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 24,75 m2 |
Bộ |
DTQG |
15 |
15 |
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 60 m2 |
Bộ |
DTQG |
|
|
|
|
|
|
|
|
Phao áo cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
230 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao tròn cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
30 |
|
|
|
|
|
|
|
Thiết bị khác chữa cháy rừng đồng bộ |
Bộ |
DTQG |
2 |
2 |
|
|
|
|
|
2 |
TP Vị Thanh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 16,5 m2 |
Bộ |
DTQG |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 60 m2 |
Bộ |
DTQG |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao áo cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
285 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao tròn cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
300 |
|
|
|
|
|
|
3 |
Huyện Vị Thủy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 16,5 m2 |
Bộ |
DTQG |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 60 m2 |
Bộ |
DTQG |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao áo cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
285 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao tròn cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
300 |
|
|
|
|
|
|
4 |
TX Long Mỹ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 16,5 m2 |
Bộ |
DTQG |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 60 m2 |
Bộ |
DTQG |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao áo cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
285 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao tròn cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
300 |
|
|
|
|
|
|
5 |
Huyện Long Mỹ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phao áo cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
230 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao tròn cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
430 |
|
|
|
|
|
|
6 |
Huyện Phụng Hiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 16,5 m2 |
Bộ |
DTQG |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 60 m2 |
Bộ |
DTQG |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao áo cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
185 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao tròn cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
100 |
|
|
|
|
|
|
7 |
TX Ngã Bảy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 16,5 m2 |
Bộ |
DTQG |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 60 m2 |
Bộ |
DTQG |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao áo cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
195 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao tròn cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
100 |
|
|
|
|
|
|
|
Xuồng ST 1200 |
Chiếc |
DTQG |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
8 |
Huyện Châu Thành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 16,5 m2 |
Bộ |
DTQG |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 60 m2 |
Bộ |
DTQG |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao áo cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
200 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao tròn cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
100 |
|
|
|
|
|
|
9 |
Huyện Châu Thành A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 16,5 m2 |
Bộ |
DTQG |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 60 m2 |
Bộ |
DTQG |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao áo cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
185 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao tròn cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
100 |
|
|
|
|
|
|
10 |
BCH Quân sự tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 16,5 m2 |
Bộ |
DTQG |
6 |
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 24,75 m2 |
Bộ |
DTQG |
5 |
|
|
|
|
|
|
|
Nhà bạt 60 m2 |
Bộ |
DTQG |
6 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao áo cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
1,560 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao tròn cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
1,200 |
|
|
|
|
|
|
|
Bè cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
5 |
|
|
|
|
|
|
|
Thiết bị khác chữa cháy rừng đồng bộ |
Bộ |
DTQG |
1 |
|
|
|
|
|
|
11 |
Thanh tra Sở NN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phao áo cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
10 |
|
|
|
|
|
|
12 |
Hội chữ thập đỏ tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phao áo cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
50 |
|
|
|
|
|
|
|
Phao tròn cứu sinh |
Chiếc |
DTQG |
20 |
|
|
|
|
|
|
Bảng PL4.2. Danh mục nguồn lực có thể huy động từ các Đơn vị ứng phó, cơ sở trên địa bàn tỉnh và các khu vực lân cận
STT |
Hàng hóa |
ĐVT |
Đơn vị trên địa bàn tỉnh |
Nguồn lực Trung tâm SOS và các địa điểm lân cận |
Tổng |
|||||||||
Hậu Giang |
Kho chiến lược |
Long An |
Bạc Liêu |
|||||||||||
PETIMEX |
Cty xăng dầu Nam Sông Hậu |
Kho Thiên Phước |
Lee & Man |
NĐ Sông Hậu |
TP. HCM |
Kho Phú Mỹ |
Kho Dự trữ |
Cảng Quốc tế Long An |
Kho xăng dầu Long Thạnh |
|||||
I |
NHÂN LỰC |
|||||||||||||
|
Nhân sự tại đơn vị |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
PHƯƠNG TIỆN |
|||||||||||||
A |
Phương tiện trên bờ |
|||||||||||||
1 |
Xe tải |
Chiếc |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
1 |
|
2 |
Xe chuyên dụng |
Chiếc |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
1 |
|
3 |
Xe bán tải |
Chiếc |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
1 |
|
B |
Phương tiện dưới nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tàu Ứng phó 3000CV |
Chiếc |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
1 |
|
2 |
Tàu Ứng phó 2500CV |
Chiếc |
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
1 |
|
3 |
Tàu Ứng phó 2200CV |
Chiếc |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
1 |
|
4 |
Tàu Ứng phó 2000CV |
Chiếc |
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
1 |
|
5 |
Tàu Ứng phó 1600CV |
Chiếc |
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
1 |
|
6 |
Tàu Ứng phó 1000CV |
Chiếc |
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
1 |
|
7 |
Tàu Ứng phó 450CV |
Chiếc |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
1 |
|
8 |
Cano công suất > 180CV |
Chiếc |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
1 |
|
9 |
Cano công suất >25CV |
Chiếc |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
1 |
|
10 |
Xuồng hơi kèm động cơ |
Bộ |
|
|
|
|
|
4 |
2 |
2 |
|
|
8 |
|
11 |
Xuồng ST 1200 |
Chiếc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
12 |
Xuồng ST 450 |
Chiếc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
III |
PHAO QUÂY DẦU CHUYÊN DỤNG VÀ PHỤ KIỆN |
|||||||||||||
1 |
Phao quay dầu tự nổi SOSBOM |
Mét |
|
|
|
120 |
90 |
690 |
930 |
540 |
90 |
60 |
2.520 |
|
2 |
Bộ dây kéo phao |
Bộ |
|
|
|
2 |
|
14 |
20 |
12 |
2 |
2 |
52 |
|
3 |
Hệ thống neo cho phao |
Chiếc |
|
|
|
|
|
6 |
10 |
10 |
|
|
26 |
|
4 |
Quả mồi |
Quả |
|
|
|
2 |
|
4 |
14 |
|
|
|
20 |
|
IV |
BƠM HÚT DẦU TRÀN CHUYÊN DỤNG |
|||||||||||||
1 |
Hệ thống bơm hút dầu tràn (bộ bơm, dây dẫn, đầu nổi, rọ bơm hút) |
|
|
|
|
2 |
1 |
|
4 |
3 |
|
1 |
15 |
|
V |
BỒN CHỨA CƠ ĐỘNG |
|||||||||||||
1 |
Bồn chứa dầu cơ động dưới nước 5m3 SOS-MT5 |
Chiếc |
|
|
|
|
|
0 |
3 |
1 |
|
|
4 |
|
2 |
Bồn chứa dầu cơ động trên bờ 2m3 SOS-LT2 |
Chiếc |
|
|
|
1 |
|
3 |
0 |
6 |
|
|
10 |
|
3 |
Bồn chứa dầu cơ động trên bờ 5m3 SOS-LT5 |
Chiếc |
|
|
|
|
1 |
2 |
3 |
5 |
1 |
|
12 |
|
4 |
Khay chứa dầu tránh rò rỉ 100x200 |
Chiếc |
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
5 |
Khay hứng dầu cơ động 100x200x10cm |
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
|
|
10 |
|
VI |
VẬT TƯ THẤM HÚT VÀ LÀM SẠCH |
|||||||||||||
1 |
Cuộn thấm dầu OR4050 |
Cuộn |
|
|
|
|
|
7 |
0 |
5 |
|
|
12 |
|
2 |
Cuộn thấm dầu OR8050 |
Cuộn |
|
|
|
|
|
6 |
9 |
|
|
|
15 |
|
3 |
Phao quây thấm dầu NanoBOOM115 |
Chiếc |
|
|
|
|
|
81 |
400 |
|
|
|
481 |
|
4 |
Phao quây thấm dầu Nano BOOM130 |
Chiếc |
|
|
|
|
|
101 |
40 |
|
|
|
141 |
|
5 |
Phao quây thấm dầu nano BOOM160 |
Chiếc |
|
|
|
|
|
1 |
110 |
|
|
10 |
121 |
|
6 |
Phao quây thấm dầu nano BOOM260 |
Chiếc |
|
|
|
|
15 |
43 |
47 |
|
10 |
|
115 |
|
7 |
Phao quây thấm dầu OS10030 |
Chiếc |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
3 |
|
8 |
Phao quây thấm dầu OS10060 |
Chiếc |
|
|
|
|
|
0 |
2 |
|
|
|
2 |
|
9 |
Phao quây thấm dầu OS20030 |
Chiếc |
|
|
|
|
|
18 |
|
|
|
|
18 |
|
10 |
Phao quây thấm dầu OS20060 |
Chiếc |
|
|
|
|
|
34 |
|
|
|
|
34 |
|
11 |
Tấm thấm dầu nano PAD33 |
Kiện |
|
|
|
|
10 |
63 |
60 |
|
10 |
5 |
148 |
|
12 |
Tấm thấm dầu nano PAD45 |
Kiện |
|
|
|
|
|
53 |
70 |
|
|
|
123 |
|
13 |
Tấm thấm dầu OPA5 |
Kiện |
|
|
|
|
|
104 |
25 |
|
|
|
129 |
|
14 |
Gối thấm dầu nano PIL23 |
Chiếc |
|
|
|
|
|
|
320 |
|
|
|
320 |
|
15 |
Gối thấm dầu nano PIL45 |
Chiếc |
|
|
|
|
32 |
128 |
160 |
|
|
|
320 |
|
16 |
Gối thấm dầu OP2025 |
Chiếc |
|
|
|
|
|
143 |
|
|
|
|
143 |
|
17 |
Gối thấm dầu OP4050 |
Chiếc |
|
|
|
|
|
8 |
|
|
|
|
8 |
|
18 |
Xơ bông thấm dầu CS2 |
Kiện |
|
|
|
|
|
18 |
6 |
|
|
|
24 |
|
19 |
Xơ bông thấm dầu nano PULP |
Kiện |
|
|
|
|
|
|
|
10 |
|
|
10 |
|
20 |
Vải lọc dầu SOS-1 |
m2 |
|
|
|
|
|
228 |
490 |
|
|
|
717 |
|
21 |
Chất thấm dầu/hóa chất trên bề mặt Kleen Sweep (bao 10kg) |
Bao |
|
|
|
|
10 |
|
3 |
200 |
5 |
|
218 |
|
22 |
Chất thấm hút dầu lẫn trong đất/cát Remediator (10kg) |
Bao |
|
|
|
|
10 |
49 |
81 |
|
5 |
|
145 |
|
23 |
Bơm màng khí nén BLM - 25A |
Chiếc |
|
|
|
|
|
|
1 |
2 |
|
|
3 |
|
24 |
Bơm xịt cao áp Karcher (có nước nóng) |
Bộ |
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
1 |
|
25 |
Dung dịch AT5000 |
Lít |
|
|
|
|
|
0 |
40 |
|
|
|
40 |
|
VII |
TRANG BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG |
|||||||||||||
1 |
Bộ quần áo chuyên dụng (chống nhiễm dầu) |
Bộ |
|
|
|
|
10 |
14 |
31 |
30 |
10 |
|
95 |
|
2 |
Găng tay PVC F07 |
Đôi |
|
|
|
|
10 |
33 |
76 |
|
10 |
|
129 |
|
3 |
Găng tay sợi |
Đôi |
|
|
|
|
10 |
18 |
71 |
|
10 |
|
109 |
|
4 |
Khẩu trang chống bụi 3M 9001 |
Chiếc |
|
|
|
|
|
24 |
44 |
|
10 |
|
78 |
|
5 |
Khẩu trang hoạt tính 225V (có van thở) |
|
|
|
|
|
10 |
|
|
|
|
|
10 |
|
6 |
Khẩu trang lọc bụi H910 Plus KN95 |
Chiếc |
|
|
|
|
|
0 |
39 |
|
|
|
39 |
|
7 |
Kính bảo hộ |
Chiếc |
|
|
|
|
10 |
41 |
84 |
|
10 |
|
145 |
|
8 |
Mặt nạ phòng độc NP306 |
Bộ |
|
|
|
|
|
2 |
9 |
|
|
|
11 |
|
9 |
Mặt nạ phòng độc toàn mặt 3M 6800 |
Chiếc |
|
|
|
|
|
0 |
7 |
|
|
|
7 |
|
10 |
Ủng bảo hộ LĐ (màu đen) |
đôi |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
3 |
|
11 |
Ủng bảo hộ LĐ (màu xanh) |
đôi |
|
|
|
|
10 |
5 |
2 |
30 |
10 |
|
57 |
|
12 |
Phao áo cứu sinh |
cái |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII |
THIẾT BỊ VẬT TƯ KHÁC |
|||||||||||||
1 |
Vợt thu hồi |
Chiếc |
|
|
|
2 |
2 |
5 |
18 |
|
2 |
1 |
30 |
|
2 |
Bao đựng chất thải nguy hại |
Chiếc |
|
|
|
|
20 |
180 |
444 |
|
20 |
10 |
674 |
|
3 |
Băng rào cảnh báo |
Cuộn |
|
|
|
|
|
48 |
8 |
|
|
|
56 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT |
Tên cơ quan/đơn vị |
Địa chỉ |
SĐT liên lạc |
1. |
UBND tỉnh Hậu Giang |
Số 02, đường Hòa Bình, phường 5, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3878 840 |
2. |
Văn phòng Thường trực BCH PCTT&TKCN tỉnh |
Số 01 D16 (dự mở), phường 5, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
02933870 010 |
3. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Số 03, đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 5, TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3878 894 |
4. |
Chi cục Bảo vệ môi trường |
Số 01, đường Hoàng Hoa Thám, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0711 580 414 |
5. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số 05, đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 5, TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3877 977 |
6. |
Chi cục thủy lợi |
Số 17 Võ Văn Kiệt, phường 5, TP Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3870 010 |
7. |
Sở Giao thông vận tải |
Số 01, đường Điện Biên Phủ, phường 5, TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3878 979 |
8. |
Đoạn quản lý giao thông thủy bộ |
Số 01, đường Điện Biên Phủ, phường 5, TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3878 979 |
9. |
Sở Công Thương (Phòng Quản lý công nghiệp) |
Số 01, đường Thống Nhất, phường 5, TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3878 891 |
10. |
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh |
Số 89, đường Trần Hưng Đạo, phường 5, TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3582 087 |
11. |
Công an tỉnh |
Số 09, Đại lộ Võ Nguyên Giáp, phường 5, TP.Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0693 766 112 |
12. |
Sở Y tế |
Số 06, đường Ngô Quyền, phường 5, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3878 929 |
13. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Số 05, đường Thống Nhất, phường 5, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3878 654 |
14. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Số 03, đường Điện Biên Phủ, phường 5, TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3813 345 |
15. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Số 05, đường Điện Biên Phủ, phường 5, TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3877 300 |
16. |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Số 03 đường Thống Nhất, phường 5, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3878 982 |
17. |
Sở Tài chính |
Số 01, đường Đường Hòa Bình, phường 5, TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3878 968 |
18. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Số 07, đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 5, TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3870 214 |
19. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Số 04, đường Ngô Quyền, phường 5, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3876 267 |
20. |
Đài Phát thanh và Truyền hình HG |
Số 01, đường Võ Văn Kiệt, phường 5, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3582 727 |
21. |
UBND TP. Vị Thanh |
Khu hành chính TP. Vị Thanh- số 01, QL 61C, KV6, phường 3, TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang |
0293 3876 349 |
22. |
UBND TP. Ngã Bảy |
Số 09 đường 3/2 TP. Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang |
0293 3866 738 |
23. |
UBND Thị xã Long Mỹ |
KV Bình Thạnh B, phường Bình Thạnh, TX. Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang |
0293 3871 368 |
24. |
UBND H. Châu Thành |
Tỉnh lộ 925, Thị trấn Ngã Sáu, H. Châu Thành, tỉnh Hậu Giang |
0711 3948 558 |
25. |
UBND H. Châu Thành A |
Số 79 Khu hành chính, TT Một ngàn, H. Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang |
0293 3946 389 |
26. |
UBND H. Long Mỹ |
Ấp 1, xã Vĩnh Viễn, H. Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang |
0293 3874 567 |
27. |
UBND H. Phụng Hiệp |
Thị trấn Cây Dương, H. Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang |
0293 3961 138 |
28. |
UBND H. Vị Thủy |
Số 01 Ngô Quốc Trị, Ấp 4, TT. Nàng Mau, tỉnh Hậu Giang |
0293 3571 292 |
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ, MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ VẬT TƯ CHUYÊN DỤNG ƯPSCTD CỦA TỈNH HẬU GIANG
Số TT |
Phương tiện/ Trang thiết bị |
ĐVT |
Tổng số lượng dự kiến |
Giai đoạn đầu tư |
Đơn giá bán (chưa VAT) |
Thành tiền |
Đơn giá thuê (đ/tháng) |
||||
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
|||||||
I |
Phao quây dầu chuyên dụng |
Đề xuất thuê |
|
||||||||
1 |
Phao quây dầu chuyên dụng dùng trên sông loại cao độ 24”- Quây và cô lập dầu tràn - Tổng chiều cao: 610 mm - Độ cao phần phao nổi: 205 mm - Chiều cao váy phao: 405 mm - Tỉ lệ nổi: 6,2 - Tổng sức bền kéo trên: 4.400 kg, cáp gia cường inox Φ8 - Vật liệu làm phao PVC/TPU. Độ bền kéo 350 kgf / 5cm - Xốp nổi: Đường kính Φ200 mm x 900 mm; Vật liệu: PE foam chịu xăng, dầu - Tổng lực kéo căng phao làm việc: 7.900 kg - Thanh kết nối và chốt kết nối: Nhôm 6061. Chốt thép không gỉ theo ASTM - Chiều dài tiêu chuẩn: 30m/đoạn - Khối lượng 1 đoạn: <110 kg - Đạt tiêu chuẩn ASTM F1523-94 |
Mét |
600 |
200 |
200 |
200 |
|
|
1,500,000 |
900,000,000 |
12,500,000 |
2 |
Phao quây dầu chuyên dụng dùng trên sông loại cao độ 36”- Quây và cô lập dầu tràn - Tổng chiều cao: 910 mm - Độ cao phần phao nổi: 300 mm - Chiều cao váy phao: 610 mm - Tỉ lệ nổi: 11 - Tổng sức bền kéo trên: 4.400 kg, cáp gia cường inox Φ8 - Vật liệu làm phao PVC/TPU. Độ bền kéo 350 kgf / 5cm - Xốp nổi: Đường kính Φ300 mm x 1200 mm; Vật liệu: PE foam chịu xăng, dầu - Tổng lực kéo căng phao làm việc: 9.300 kg - Thanh kết nối và chốt kết nối: Nhôm 6061. Chốt thép không gỉ theo ASTM - Chiều dài tiêu chuẩn: 30m/đoạn - Khối lượng: <170 kg - Đạt tiêu chuẩn ASTM F1523-94 |
Mét |
600 |
200 |
200 |
200 |
|
|
2,200,000 |
1,320,000,000 |
18,333,333 |
II |
Thiết bị thu hồi dầu |
Đề xuất thuê |
|
||||||||
1 |
Bơm hút dầu tràn 45m3/h (Loại SOS E11, loại có buồng bơm inox)- Dùng để hút dầu tràn trên mặt nước - Kiểu bơm: Ly tâm - Công suất: 30 m3/h - Gồm các bộ phận: Bơm, Động cơ, Dây hút dầu, Dây dẫn dầu, Van một chiều, Đầu hút dầu, Bộ nguồn, rọ hút dầu - Độ sâu hút: max 5m - Cột áp đẩy: 30m - Vật liệu: Inox SU316 - Động cơ công suất: Kipor KM 178F(A) 3,68KW, chạy dầu diesel không đánh lửu, decot khởi động/ giật nổ - Đầu hút dầu chuyên dụng kiểu đập tràn dạng tam giác; Kích thước: Φ 900mm x cao 400mm; Trọng lượng: 18~20 kg; Vật liệu: SUS 304 ; Khớp nối nhanh với dây hút dầu; Sơn tĩnh điện mầu vàng cảnh báo. - Khung bơm : Khung thép sơn tĩnh điện màu vàng,02 bánh xe di chuyển, 02 bánh khoá .Kích thước: Cao (80cm)x Rộng (58cm)x Dài (95cm) - Dây hút dầu : Φ 50 x8 m, Vật liệu PVC, lõi thép - chịu dầu, mỡ (Bao gồm khớp nối nhanh,vật liệu bằng SUS 316L) - Dây dẫn dầu:Φ 50 x 14 m,Vật liệu PVC, lõi thép - chịu dầu, mỡ ( Bao gồm khớp nối nhanh,vật liệu bằng SUS 316L) - Van 1 chiều : Φ 50, Vật liệu SUS 304. - Rọ hút bơm : Φ 170 mm x cao 170mm, Cỡ hạt hút: < Ø 6mm , Khớp nối nhanh với dây hút, SUS 304 |
Bộ |
1 |
1 |
|
|
|
|
360,000,000 |
360,000,000 |
5,000,000 |
2 |
Bơm hút dầu tràn chuyên dụng SOSE-1- Dùng để hút dầu tràn trên mặt nước - Kiểu bơm: Bơm chân không, cánh bơm cao su chịu mòn - Công suất: 10m3/h - Độ sâu hút: max 5m - Cột áp đẩy: 240m - Gồm các bộ phận: Động cơ, Dây thủy lực, Dây dẫn dầu, Đầu hút dầu, Khung bộ nguồn. - Động cơ giật nổ : Công suất: 2.7 HP; Dung tích bình nhiên liệu xăng : 0,7 lít - Đầu hút dầu chuyên dụng : Kích thước: 650x650x200 (mm) ,Vật liệu: inox 304, phao nổi bằng foarm polypropylene tỉ trọng cao,Khớp nối nhanh chịu dầu, hóa chất - Dây hút dầu : Φ 25 x8 m, Vật liệu PVC, (Bao gồm khớp nối nhanh, camlock) - Dây xả dầu :Φ 25 x 20 m,Vật liệu PVC, ( Bao gồm khớp nối nhanh, camlock) - Miếng hút dẹt : Vật liệu SUS 304 , có khớp nối nhanh camlock - Khung bơm :Thép ống sơn tĩnh điện màu vàng, 02 bánh xe di chuyển và 01 bánh khóa; Kích thước: Cao (95cm) x Rộng (50cm) x Dài (80cm) - Trong lượng bơm : ~ 30kg |
Bộ |
1 |
|
1 |
|
|
|
280,000,000 |
280,000,000 |
3,888,889 |
III |
Thiết bị chứa dầu tràn cơ động |
Đề xuất thuê |
|
||||||||
1 |
Khay hứng dầu cơ động 1m3 - Thể tích chứa: 1m3 - Vật liệu: PVC/TPU có phủ lớp chống tia UV. Độ dầy 0.64mm (± 0.05mm). Độ bền kéo 350 kgf/5cm. Cháy chậm. - Van xả: 01 van Ø27 - Kích thước bồn khi chứa (Cạnh lục giác x cao.mm): 800 x 660 - Kích thước đóng gói (mm): 810 x 670 x 60 - Khối lượng khô: ~ 16 kg |
Chiếc |
3 |
1 |
2 |
|
|
|
10,000,000 |
30,000,000 |
416,667 |
2 |
Bồn chứa dầu triển khai trên cạn loại 5m3- Lưu chứa dầu thu hồi trên cạn Triển khai nhanh tại chỗ, không cần việc lắp dựng khung giá đỡ phức tạp. - Thể tích chứa: 5m3 - Vật liệu: PVC/TPU có phủ lớp chống tia UV. Độ dầy 0.64mm (± 0.05mm). Độ bền kéo 350 kgf/5cm. Cháy chậm. - Van cấp xả: 01 van Ø 60 - Kích thước bồn khi chứa (đáy x miệng x cao. mm): Ø3100 x Ø 1800 x 1100 - Kích thước đóng gói (mm): 660 x 600 x 400 - Khối lượng khô: ~ 20 kg |
Chiếc |
3 |
1 |
2 |
|
|
|
25,000,000 |
75,000,000 |
1,041,667 |
3 |
Bồn chứa dầu triển khai dưới nước loại 5m3- Lưa chứa dầu thu hồi trên mặt nước - Thể tích chứa: 5m3 - Vật liệu: PVC/TPU chống dầu, chống cháy - Kích thước bồn triển khai: 5600mm x 1200mm x 1000mm - Van cấp van xả: 03 van Ø60 - Thanh kết nối: Theo tiêu chuẩn Universal; Vật liệu: nhôm 6061; Chốt kết nối theo tiêu chuẩn ASTM - Kích thước đóng gói: 1100mm x 900mm x 800mm - Khối lượng khô: ~ 40kg |
Bồn |
3 |
1 |
|
2 |
|
|
50,000,000 |
150,000,000 |
2,083,333 |
IV |
Vật tư thấm dầu |
Đề xuất thuê |
|
||||||||
1 |
Tấm thấm dầu nano loại 40cm x 50cm -Vật liệu: polypropylene sản xuất theo công nghệ nano -Kích thước tấm: 40cm x 50cm -Khả năng thấm hút: 1,5 lít/tấm |
Thùng |
500 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
1,500,000 |
750,000,000 |
10,416,667 |
2 |
Gối thấm dầu loại 45 - Dùng kê hứng bên dưới vị trí rò rỉ -Vật liệu: Polypropylene sản xuất theo công nghệ nano -Kích thước: 40cm x 50cm x 10cm -Khả năng thấm hút: từ 5-6 lít/chiếc (Tùy loại xăng, dầu) -Khối lượng: 250gr/chiếc |
Thùng |
30 |
30 |
|
|
|
|
3,200,000 |
96,000,000 |
1,333,333 |
4 |
Phao quây thấm dầu nano loại 20cm x 6m - Dùng quây chặn dầu trên cạn. -Vật liệu: Polypropylene sản xuất theo công nghệ nano -Đường kính 20cm, dài 6m -Khả năng thấm hút: 100-120 lít/chiếc (Tùy loại xăng, dầu) - Khối lượng: 5,5kg/chiếc |
Chiếc |
300 |
100 |
|
100 |
|
100 |
1,500,000 |
450,000,000 |
6,250,000 |
5 |
Xơ bông thấm dầu -Vật liệu: Polypropylene sản xuất theo công nghệ nano -Khả năng thấm hút gấp 20 lần trọng lượng bản thân |
Thùng |
100 |
30 |
40 |
30 |
|
|
1,200,000 |
120,000,000 |
1,666,667 |
V |
Vật tư thấm hút và làm sạch |
Đề xuất thuê |
|
||||||||
1 |
Chất thấm và phân hủy sinh học dầu - Thấm hút đồng thời phân hủy hydrocarbon bằng vi sinh tự nhiên - Khả năng thấm hút: 20-40L/kg |
Bao |
200 |
100 |
100 |
|
|
|
900,000 |
180,000,000 |
2,500,000 |
2 |
Chất thấm hút dầu trên nền sàn - Thấm hút, kết bao nhanh, giữ chặt không nhả lại nên không phát sinh nguồn ô nhiễm thứ cấp - Khả năng thấm hút: 4L/kg |
Bao |
200 |
100 |
100 |
|
|
|
600,000 |
120,000,000 |
1,666,667 |
3 |
Vải lọc dầu lẫn trong nước - Chịu được dòng chảy với lưu tốc tối đa 250 m3/h/m2; - Kích thước: Khổ rộng 1,5m. Dày 5mm - Định lượng: 0,47kg/m2 |
Cuộn |
20 |
5 |
5 |
5 |
5 |
|
42,000,000 |
840,000,000 |
11,666,667 |
VI |
Thiết bị và vật tư khác |
Đề xuất mua |
|
||||||||
1 |
Túi đựng chất thải nguy hại - Vật liệu: PE - Kích thước 80cm x dài 1,2m |
Chiếc |
300 |
150 |
|
150 |
|
|
50,000 |
15,000,000 |
|
2 |
Trang bị bảo hộ ứng phó sự cố tràn dầu Bao gồm: + Quần áo liền thân chống nhiễm dầu + Ủng + Găng tay chống nhiễm dầu + Kính bảo hộ + Khẩu trang bảo hộ |
Bộ |
100 |
50 |
|
50 |
|
|
1,500,000 |
150,000,000 |
|
3 |
Vợt vớt rác thải nhiễm dầu - Cán vợt dài 2m, thu gọn 0,9m chất liệu thép không gỉ. - Vợt dài 0,5m, sâu 0,8m, chất liệu nylon đan thành lưới, màu xanh. |
Cái |
10 |
10 |
|
|
|
|
500,000 |
5,000,000 |
|
4 |
Máy phun Chất thấm và phân hủy sinh học dầu Dùng để phun Chất thấm và phân hủy sinh học dầu Remediator trong ứng phó sự cố tràn dầu. + Dung tích: 26 lít. + Lưu lượng phun bột : > 6kg/phút + Phạm vi phun : > 11m + Động cơ : Xăng, giật nổ công suất 1,6HP + Bình xăng : 0,65 l + Kích thước : 530x450x800 + Trọng lượng : 12 kg |
Cái |
2 |
2 |
|
|
|
|
20,000,000 |
40,000,000 |
|
5 |
Máy xịt cao áp- Làm sạch đường bờ |
Cái |
2 |
2 |
|
|
|
|
500,000 |
1,000,000 |
|
Thành tiền |
5,882,000,000 |
78,763,889 |
|||||||||
VAT 10% |
588,200,000 |
7,876,389 |
|||||||||
Tổng thành tiền |
6,470,200,000 |
86,640,278 |