ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 218/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
22 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 35-CT/TU NGÀY 11/7/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/7/2023 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp
trong tình hình mới; theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 74/TTr-STP
ngày 04/8/2023 và ý kiến đồng ý của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn
bản số 2541/VP.UBND ngày 16/8/2023 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TU ngày
11/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác tư pháp trong tình hình mới, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 35-CT/TU
ngày 11/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác tư pháp trong tình hình mới.
- Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của
các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp theo chủ trương, đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
- Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác tư pháp trong tình
hình mới; bảo đảm nguồn lực, khắc phục những khó khăn, hạn chế triển khai toàn
diện các nhiệm vụ công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ với yêu
cầu cải cách hành chính, chuyển đổi số và triển khai thực hiện có hiệu quả chủ
trương, chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về công tác cải cách tư pháp.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện cần bám sát các văn kiện,
nghị quyết của Trung ương, của tỉnh có liên quan đến công tác tư pháp, đặc biệt
là Nghị quyết số 27- NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; Chương trình hành động số 32-CTr/TU
ngày 01/6/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 27-
NQ/TW của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy và tình hình thực tiễn tại địa phương.
- Việc đổi mới lãnh đạo, chỉ đạo công tác tư pháp cần
đặt trong tổng thể công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính
trị của Tỉnh trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị,
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong đó cơ quan tư pháp từ tỉnh đến cơ sở giữ
vai trò nòng cốt trong tham mưu, triển khai thực hiện.
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cấp, từng
ngành; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác quán triệt, chỉ đạo
triển khai các nhiệm vụ tư pháp
1.1. Tổ chức phổ biến, quán triệt Chỉ thị số
35-CT/TU ngày 11/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức, địa phương gắn với tiếp tục
tăng cường phổ biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh
liên quan đến công tác tư pháp, nhất là Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022
của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam trong giai đoạn mới, Chương trình hành động số 32-CTr/TU
ngày 01/6/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày
10/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW...
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Tổ chức phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 35-CT/TU
ngày 11/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: hoàn thành trong tháng 9/2023.
+ Tiếp tục tăng cường phổ biến, quán triệt các văn
bản liên quan đến công tác tư pháp: thực hiện năm 2023 và những năm tiếp theo.
1.2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, nhất là
vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong triển khai, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ tư pháp, xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi quản lý và tình hình thực tiễn ở từng cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp
theo.
2. Công tác xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật
2.1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ 2021 - 2026 để thực hiện trong nửa nhiệm
kỳ còn lại, bảo đảm chủ động, khoa học, đồng bộ, thống nhất, khả thi, công
khai, minh bạch, giải quyết tốt các vấn đề cấp thiết, cấp bách, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn của địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Tư pháp
tham mưu).
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp
theo.
2.2. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 06/CT-UBND
ngày 19/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chất lượng công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả
thi hành pháp luật
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ
chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp
theo.
2.3. Tập trung hoàn thiện thể chế, chính
sách đối các nhóm nhiệm vụ trọng tâm theo tinh thần Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày
23/11/2022 của Bộ Chính trị[1]
và Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ
chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp
theo.
2.4. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các chuyên gia, nhà khoa học và Nhân
dân tham gia xây dựng pháp luật. Thực hiện hiệu quả, thực chất cơ chế giám sát,
phản biện xã hội; trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp
theo.
2.5. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao
trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những địa
bàn, lĩnh vực dễ nảy sinh tham nhũng, tiêu cực, khiếu kiện kéo dài, góp phần kiểm
soát quyền lực để phòng, chống tham nhũng, kiên quyết chống tiêu cực, “lợi ích
nhóm” trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp
theo.
2.6. Xây dựng cơ chế, chính sách thích hợp
nhằm tăng cường nguồn lực gắn với đổi mới cơ chế phân bổ, sử dụng hiệu quả kinh
phí xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ
chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: năm 2023.
2.7. Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các bộ, ngành
Trung ương và tình hình thực tế tại địa phương; kịp thời đề xuất các nội dung bảo
đảm tính khả thi cao, thuận lợi trong triển khai thực hiện, giải quyết hiệu quả
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp
theo.
3. Công tác tổ chức thi hành
và theo dõi thi hành pháp luật
3.1. Đổi mới cơ chế tổ chức thi hành pháp luật,
gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với thực hiện pháp luật, theo dõi thi
hành pháp luật, bảo đảm pháp luật được thực hiện công bằng, nghiêm minh, nhất
quán, kịp thời, hiệu lực, hiệu quả. Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức thi hành pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ
chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp
theo.
3.2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác
dõi thi hành pháp luật trong các lĩnh vực quan trọng liên quan đến lợi ích thiết
yếu của người dân; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm hành vi vi phạm.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ
chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp
theo.
3.3. Hoàn thiện cơ chế tiếp nhận, xử lý kịp
thời, hiệu quả kiến nghị, phản ánh của người dân, doanh nghiệp gắn với triển
khai hiệu quả Luật Tiếp cận thông tin.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ
chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 - 2025.
3.4. Chủ động rà soát, nghiên cứu, đề xuất
hoàn thiện và thực hiện tốt cơ chế phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý mọi hành vi can
thiệp trái pháp luật vào hoạt động tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 - 2025.
4. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật (PBGDPL), hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp huyện/xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật và trợ giúp pháp lý
4.1. Tiếp tục phát huy hiệu quả vai trò hoạt
động của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp và thành viên Hội đồng theo quy định
tại Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh (Sở
Tư pháp tham mưu).
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
4.2. Tập trung thực hiện tốt Kế hoạch sổ
427-KH/TU ngày 20/7/2020 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số 80-KL/TW
ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
nhân dân; Nghị quyết số 110/2022/NQ-HĐND ngày 09/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2022 - 2025, nhất là 11 chuyên đề trọng điểm được quy định trong Nghị
quyết và triển khai hiệu quả 09 nhóm nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch
190/KH-UBND ngày 27/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Kết luận số
80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân
dân.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương; cơ quan chủ trì, đôn đốc, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ
chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 - 2025.
4.3. Quan tâm xây dựng, kiện toàn, bồi dưỡng
đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ
sở, nhất là người dân tộc thiểu số; phát huy vai trò người có uy tín trong vùng
đồng bào dân tộc.
- Cơ quan chủ trì:
+ Đối với đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh:
Sở Tư pháp.
+ Đối với đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp huyện,
tuyên truyền viên pháp luật cấp xã, hòa giải viên ờ cơ sở: Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp
theo.
4.4. Triển khai thiết thực, hiệu quả các hoạt
động hưởng ứng “Ngày Pháp luật Việt Nam” hằng năm, tạo sự lan tỏa tinh
thần “thượng tôn pháp luật”.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp
theo.
4.5. Thực hiện đổi mới, đa dạng hoá các hình
thức PBGDPL gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong công tác này, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn và tình hình thực tế ở
cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp
theo.
4.6. Hoàn thành 04 nhóm mục tiêu trong công
tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Chỉ thị
số 35-CT/TU ngày 11/7/2023, cụ thể: (1) Trên 85% Nhân dân trên địa bàn tỉnh được
PBGDPL thông qua các hình thức phù hợp; (2) Trên 95% người dân ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được PBGDPL
thông qua các hình thức phù hợp; (3) Tỷ lệ các vụ việc hòa giải thành ở cơ sở hằng
năm đạt trên 80%; (4) Đến năm 2030, bảo đảm “thượng tôn Hiến pháp và pháp luật”
trở thành chuẩn mực ứng xử của mọi chủ thể trong xã hội theo tinh thần Nghị quyết
số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Cơ quan chủ trì:
+ Mục tiêu 1: Trên 85% Nhân dân trên địa bàn tỉnh
được PBGDPL thông qua các hình thức phù hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (theo Kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 29/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về tổ chức thực hiện Nghị quyết số 110/2022/NQ-HĐND ngày 09/7/2022).
+ Mục tiêu 2: Trên 95% người dân ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được PBGDPL
thông qua các hình thức phù hợp: Ban Dân tộc tỉnh (theo Kế hoạch số
236/KH-UBND ngày 29/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện Nghị
quyết số 110/2022/NQ-HĐND ngày 09/7/2022).
+ Mục tiêu 3: Tỷ lệ các vụ việc hòa giải thành ở cơ
sở hằng năm đạt trên 80%: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
+ Mục tiêu 4: Đến năm 2030, bảo đảm “thượng tôn Hiến
pháp và pháp luật” trở thành chuẩn mực ứng xử của mọi chủ thể trong xã hội theo
tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ
chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
4.7. Quan tâm xây dựng các mô hình điển hình
về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp huyện/xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
hằng năm gắn với hoàn thành các nhiệm vụ về nông thôn mới, nông thôn mới nâng
cao, nông thôn mới kiểu mẫu, đô thị văn minh tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
4.8. Triển khai thực hiện tốt Chiến lược
phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và
Đề án đôi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh.
Tập trung triển khai hiệu quả Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của
HĐND tỉnh quy định chính sách trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số tại
các xã, thôn, bản thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải
đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022 - 2025. Nâng cao chất lượng công tác trợ
giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt
động tố tụng, thực hiện tốt cơ chế phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng,
nhà tạm giữ, trại giam, trại tạm giam về hoạt động trợ giúp pháp lý trong hoạt
động tố tụng; hoàn thành mục tiêu “100% đối tượng trợ giúp pháp lý khi có
nhu cầu được tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ pháp lý” theo chỉ đạo của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy tại Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/7/2023.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về hành chính tư pháp, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo
đảm, bồi thường nhà nước
5.1. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ và giải quyết tốt các vụ việc về hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, nuôi con nuôi theo quy định pháp luật; Tăng cường công tác phối hợp
trong việc hướng dẫn, cấp giấy tờ hộ tịch, quốc tịch; quản lý chặt chẽ việc
cho, nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
5.2. Hoàn thành nhiệm vụ số hóa sổ hộ tịch
trên địa bàn tỉnh; xây dựng, khai thác và sử dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước năm 2025.
5.3. Tăng cường kiểm tra công tác đăng ký biện
pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng
đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo
thẩm quyền.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
5.4. Tiếp tục cập nhật góp phần hoàn thiện
Cơ sở dữ liệu quốc gia về lý lịch tư pháp; nâng cao chất lượng phục vụ và tỷ lệ
người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến trong công tác cấp phiếu lý lịch tư
pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
5.5. Giải quyết kịp thời các vụ việc bồi thường
nhà nước phát sinh trong tỉnh, hỗ trợ người yêu cầu bồi thường để đảm bảo quyền
lợi của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Cơ quan, tổ chức, địa phương có
trách nhiệm bồi thường nhà nước theo từng vụ việc.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ
chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Theo quy định đối với từng vụ
việc cụ thể.
6. Tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp (công chứng, luật sư, đấu
giá tài sản, giám định tư pháp, thừa phát lại, trọng tài thương mại, hòa giải
thương mại, quản tài viên...)
6.1. Thực hiện rà soát, đánh giá tổng thể về
tổ chức, hoạt động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trên
địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
6.2. Phát triển các thiết chế, tổ chức hành
nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa gắn với tăng
cường quản lý nhà nước; cung cấp tốt các dịch vụ pháp lý, dịch vụ công cơ bản,
thiết yếu, đáp ứng đầy đủ nhu cầu và hướng tới sự hài lòng của người dân, doanh
nghiệp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
6.3. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích: (1) Thành lập các tổ chức hành nghề lĩnh vực bổ trợ tư pháp tại
các địa bàn khó khăn; (2) Thành lập các tổ chức hành nghề luật sư có quy
mô lớn, công ty luật có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, nhất là
công ty luật chuyên sâu trong lĩnh vực kinh doanh, đầu tư, thương mại có yếu tố
nước ngoài đạt tiêu chuẩn do Bộ Tư pháp quy định. (3) Thành lập tổ chức
trọng tài thương mại, hòa giải thương mại để giải quyết một số tranh chấp bên cạnh
việc giải quyết tranh chấp của hệ thống tòa án; trước mắt khuyến khích việc
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài thương mại tại Quảng
Ninh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước năm 2025.
6.4. Khuyến khích, hỗ trợ thành lập tổ chức
hành nghề công chứng tại 03 địa phương Bình Liêu, Ba Chẽ, Đầm Hà.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: UBND huyện Bình Liêu, Ba Chẽ, Đầm
Hà và các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước năm 2025.
6.5. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản và 02 Phòng Công chứng thuộc Sở Tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
6.6. Tổng kết, đánh giá 10 năm thực hiện Nghị
quyết số 208/2015/NQ-HĐND ngày 15/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số
chính sách khuyến khích, thúc đẩy xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác pháp chế ngành và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
7.1. Thực hiện tốt công tác pháp chế ngành theo
nguyên tắc người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ
chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
7.2. Bố trí, sắp xếp phù hợp, chú trọng đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ pháp
chế để phát huy hiệu quả trong tham mưu thực hiện các nhiệm vụ tư pháp, nhất là
về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và phổ
biến, giáo dục pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ
chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
7.3. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025; chủ động
nắm bắt nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa; đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp gắn với cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của Tỉnh.
- Cơ quan chủ trì, thực hiện: Sở Tư pháp, các sở,
ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
8. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác tư pháp
8.1. Tập trung cải cách hành chính, chuyển đổi
số trong công tác tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của HĐND tỉnh.
- Cơ quan chủ trì, thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
8.2. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành
chính; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, giải quyết kịp thời,
công khai, minh bạch các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp.
- Cơ quan chủ trì, thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
8.3. Hoàn thành việc xây dựng, cập nhật và
khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu ngành tư pháp, góp phần hoàn thành mục
tiêu hiện đại hóa ngành Tư pháp; triển khai toàn diện, đồng bộ các nhiệm vụ
ngành tư pháp được giao theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng
Chính phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác
thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến
năm 2030.
- Cơ quan chủ trì, thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
8.4. Triển khai các giải pháp cải thiện nâng
cao các chỉ số “Tính minh bạch”; “Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự” do Sở
Tư pháp làm đầu mối, góp phần thực hiện mục tiêu hằng năm về năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành,
địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
9. Tiếp tục kiện toàn, nâng
cao chất lượng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, đội ngũ hành nghề trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp gắn với hiện đại hóa ngành Tư pháp
9.1. Phát triển nhân lực tư pháp của tỉnh đủ
số lượng, bảo đảm chất lượng, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có cơ cấu
hợp lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
9.2. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp từ cấp tỉnh đến cơ sở,
cán bộ pháp chế có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín phục vụ Nhân dân và sự phát
triển của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì, thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ,
Ủy ban nhân dân các địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
9.3. Quan tâm kiện toàn, nâng cao chất lượng
công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã theo chỉ đạo tại Văn bản 5527/UBND-PC ngày
17/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh (thực hiện Văn bản số 473-CV/TU ngày
11/8/2021 của Tỉnh ủy; Văn bản số 81-CV/BCSĐ ngày 22/7/2021 của Ban cán sự đảng
Bộ Tư pháp).
- Cơ quan chủ trì, thực hiện: Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, cơ quan,
tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
9.4. Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao năng lực
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đối với đội ngũ hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ
tư pháp, nhất là luật sư, công chứng viên, đấu giá viên, giám định viên, thừa
phát lại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội
Công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
9.5. Thực hiện tốt công tác cải cách tư pháp
gắn với tăng cường nguồn lực và phân bổ hợp lý, quản lý sử dụng một cách thiết
thực, hiệu quả.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
10. Tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra và công tác phối hợp trong triển khai nhiệm vụ tư pháp
10.1. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra, nhất là thanh tra chuyên ngành các lĩnh vực công tác tư pháp, gắn với
phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử
lý vi phạm; tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý dứt
điểm những vấn đề phức tạp nảy sinh trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, nhất là về
công chứng, đấu giá tài sản.
- Cơ quan chủ trì, thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
10.2. Tăng cường công tác phối hợp giữa
ngành Tư pháp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác tư pháp thông
qua các quy chế phối hợp; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh
nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện, kịp thời khắc phục những khó khăn, hạn
chế.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và chức năng, nhiệm
vụ được giao, phạm vi quản lý xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể tại cơ quan, đơn
vị đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả triển khai
thực hiện Kế hoạch này trong các báo cáo về công tác tư pháp về Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại địa
phương. Bảo đảm nguồn lực và kinh phí thực hiện công tác tư pháp tại địa
phương.
- Định kỳ 6 tháng, 01 năm tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch này về Sở Tư pháp trong báo cáo công tác Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa
phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước để các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ
được giao, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
4. Sở Tư pháp
Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo việc triển
khai các nội dung theo Kế hoạch; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình tổ chức thực hiện và đề xuất các biện pháp cần thiết để bảo đảm
thực hiện Kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có
khó khăn vướng mắc đề nghị cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/cáo);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các TCCTXH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Trung tâm Truyền thông tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0 - V3; NC, TH4;
- Phòng HC-TC, QT, TV, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, PC.
TP-KH18
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
[1] Nghị
quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội
và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045.