ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 204/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
21 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 46-CT/TU NGÀY 18/5/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC TIẾP
TỤC TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Thực hiện Văn bản số 484-CV/BCS ngày 26/5/2023 của
Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh “V/v triển khai thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TU ngày
18/5/2023 của BTV Tỉnh ủy”; để triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 46-CT/TU
ngày 18/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo
của các cấp ủy Đảng đối với công tác tư pháp trong giai đoạn hiện nay, UBND tỉnh
xây dựng kế hoạch thực hiện với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng
đối với công tác tư pháp. Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả nội dung, yêu cầu Chỉ
thị số 46-CT/TU ngày 18/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác tư pháp trong giai đoạn
hiện nay (Sau đây gọi là Chỉ thị số 46-CT/TU).
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò
và tầm quan trọng của công tác tư pháp trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư pháp, thực hiện chiến
lược cải cách tư pháp, cải cách hành chính nhà nước... góp phần xây dựng và
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới
theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 11/9/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2. Yêu cầu
- Công tác tư pháp phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo
thống nhất của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trên cơ sở phối hợp tích cực của
các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể và toàn xã hội.
- Việc triển khai nhiệm vụ công tác tư pháp phải
bám sát vào đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVII, đồng thời đảm bảo tính kế thừa và tiếp tục phát huy những thành tựu
đã đạt được của Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 30/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác tư pháp giai
đoạn 2016-2020 đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu quả.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Thực hiện tốt công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên
chức và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác
tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành của tỉnh;
UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp; UBND các huyện, thành phố;
UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
2. Thực hiện có hiệu quả công
tác xây dựng và hoàn thiện thể chế.
a) Thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng và hoàn
thiện thể chế theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 09/11/2022 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày
11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả THPL; Luật Ban hành văn bản
QPPL năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL
năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trọng tâm là thực hiện nghiêm túc
trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL theo quy định.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
b) Thực hiện tốt công tác rà soát, hệ thống hóa văn
bản QPPL. Trước mắt là thực hiện thành công Kế hoạch hệ thống hoá văn bản QPPL
kỳ 2019 - 2023 trên địa bàn tỉnh. Qua đó, kịp thời phát hiện những quy định
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ,
thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản QPPL và phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên và theo
tiến độ của Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 19/12/2022 của UBND tỉnh “Hệ thống
hóa văn bản QPPL kỳ 2019 - 2023 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
c) Thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn
bản QPPL, văn bản chứa QPPL, qua đó tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền bãi bỏ,
sửa đổi, bổ sung kịp thời nhằm đảm bảo hệ thống văn bản QPPL của tỉnh hợp hiến,
hợp pháp, đồng bộ, khả thi.
- Đầu mối tự kiểm tra: Giám đốc sở Tư pháp;
Trưởng phòng Tư pháp; Công chức Tư pháp-Hộ tịch.
Người có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực
hiện kiểm tra văn bản QPPL: Giám đốc sở Tư pháp; Trưởng phòng Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
d) Xây dựng tài liệu hướng dẫn; tổ chức hướng dẫn,
tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây
dựng, kiểm tra rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL để nâng cao chất lượng, tính
chuyên nghiệp của đội ngũ làm công tác, trong đó chú trọng đánh giá tác động của
chính sách trên địa bàn để có hướng điều chỉnh kịp thời, đưa các quy định của
luật gắn với thực tiễn cuộc sống, xóa bỏ cách làm mang tính hình thức. Kiến nghị
xây dựng cơ chế thu hút cán bộ có năng lực chuyên môn tham gia công tác xây dựng
và tổ chức THPL, đặc biệt là cán bộ hoạch định chính sách ở các cấp chính quyền
địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
đ) Khai thác, ứng dụng tối đa thành tựu khoa học kỹ
thuật, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin, những thành quả của Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4, nhằm đổi mới phương pháp bảo đảm tiến độ chất lượng hiệu quả
công tác xây dựng, hoàn thiện và THPL tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Theo Chương trình của
Trung ương.
3. Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư; Chỉ thị số 41-CT/TU
ngày 10/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 32-CT/TW và thực hiện Kết luận số 80-KL/TW của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; Luật PBGDPL; các Chương trình, Đề án về
PBGDPL.
a) Củng cố, kiện toàn, nâng cao vai trò, trách nhiệm
và hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp đảm bảo phát huy tốt
vai trò phối hợp tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác PBGDPL; củng cố,
kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.
Đặc biệt, quan tâm đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ tư pháp cơ sở để nâng cao chất
lượng công tác tham mưu triển khai PBGDPL tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn
thể ở tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các xã, phường, thị
trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
b) Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức,
cách thức triển khai PBGDPL bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với nhu cầu
xã hội và từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực. Nội dung PBGDPL bám sát các vấn
đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, các điểm nóng vi
phạm pháp luật, khiếu kiện kéo dài, vụ việc liên quan đến thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng phục vụ công trình, dự án trọng điểm, phục vụ nhiệm vụ chính trị
của tỉnh. Chú trọng PBGDPL cho đối tượng đặc thù là người lao động trong các
doanh nghiệp, người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi và đối tượng là học
sinh, sinh viên.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành,
đoàn thể ở tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện,
thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong công tác PBGDPL; vận hành có hiệu quả Trang thông tin PBGDPL tỉnh, thiết
lập các ứng dụng phần mềm có tính năng trực tuyến để cung cấp thông tin pháp luật
trên môi trường mạng, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn
thể ở tỉnh; Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
d) Tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số
13/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025; xây dựng trình HĐND
tỉnh ban hành Nghị quyết mới về công tác PBGDPL giai đoạn 2026-2030 tạo cơ sở
pháp lý cho các cấp, các ngành triển khai công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đảm bảo công tác PBGDPL được thường
xuyên, liên tục.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn
thể ở tỉnh; Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thành phố
và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025
4. Tăng cường quản lý nhà nước
về công tác quản lý xử lý VPHC và theo dõi THPL; Đẩy mạnh công tác hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp.
a) Công tác quản lý xử lý VPHC.
Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về xử lý VPHC cho người có thẩm quyền xử phạt và cán bộ tham mưu công
tác xử lý VPHC, đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến bằng các hình thức phù hợp đến
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân để thực thi và chấp hành pháp luật.
Tăng cường công tác kiểm tra THPL về xử lý VPHC, tập trung kiểm tra đơn vị ở cơ
sở nhằm phát hiện tồn tại, vướng mắc, kịp thời tháo gỡ khó khăn, khắc phục và
chấn chỉnh sai phạm. Tập trung điều tra khảo sát để nắm bắt tình hình thực hiện
các quy định pháp luật về xử lý VPHC trên thực tiễn để kịp thời tham mưu đề xuất
thực hiện công tác quản lý nhà nước. Đặc biệt, xây dựng Phần mềm quản lý xử lý
VPHC tỉnh Vĩnh Phúc phục vụ quản lý, tra cứu, tổng hợp các thông tin về công
tác xử lý VPHC và các vấn đề liên quan đến giải quyết các vụ việc vi phạm VPHC.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành của tỉnh;
UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
b) Công tác theo dõi THPL.
Tăng cường quản lý nhà nước về theo dõi THPL đảm bảo
chất lượng, hiệu quả, đồng thời nâng cao chất lượng công tác phối hợp theo dõi
THPL đảm bảo chặt chẽ, thường xuyên giữa các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố
thực hiện công tác theo dõi tình hình THPL, tập trung thực hiện kiểm tra theo
dõi THPL trong các lĩnh vực trọng tâm, liên ngành. Hàng năm chú trọng tập huấn
bồi dưỡng kiến thức pháp luật, điều tra khảo sát THPL theo lĩnh vực trọng tâm
nhằm đánh giá thực trạng trong triển khai theo dõi THPL.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành của tỉnh,
UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
c) Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Đổi mới hình thức hỗ trợ đa dạng và phong phú phù hợp
với phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho
các sở, ngành, và doanh nghiệp về các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu thông tin hỗ trợ pháp lý, sổ tay giới thiệu
các văn bản có liên quan cho các Sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp. Phối hợp
với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh xây dựng phóng sự, tọa đàm về hỗ trợ pháp
lý doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động cung cấp thông tin pháp lý, bồi dưỡng
kiến thức, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành của tỉnh;
Đài Phát thanh - Truyền hình; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; UBND các huyện, thành
phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
5. Tiếp tục triển khai thực
hiện nghiêm túc pháp luật hộ tịch, chứng thực, nuôi con nuôi; công tác quốc tịch,
lý lịch tư pháp, giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước trong tình hình mới.
a) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc pháp luật
về hộ tịch, trong đó có yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
đăng ký, quản lý hộ tịch. Xây dựng, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
b) Thực hiện nhiệm vụ số hóa dữ liệu hộ tịch; phối
hợp cung cấp, làm sạch dữ liệu quốc gia về dân cư đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh, xác thực điện tử phục
vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp; Sở Tài
chính, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND
các xã, phường, thị trấn; đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023, hoàn thành
trong Quý II/2024.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng
phần mềm kết nối chia sẻ dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính trong công tác lý lịch tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành Công an,
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023-2024.
d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước, phát huy
vai trò trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong công tác kiểm tra, thanh
tra, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước về chứng thực,
nuôi con nuôi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố theo phân cấp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố; UBND xã, phường, thị trấn; đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
d) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
quốc tịch, giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước trong tình hình mới.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành; Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Công an tỉnh, Cục Thi hành án
dân sự tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ
quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
6. Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; nâng cao chất lượng dịch vụ và hạn chế
các sai phạm, đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong công tác tư pháp, đặc biệt
các lĩnh vực đã được xã hội hóa dễ xảy ra khiếu kiện như công chứng, đấu giá
tài sản...
a) Hàng năm, ban hành kế hoạch để triển khai các đề
án, chiến lược của Trung ương và của tỉnh về các lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Tổ chức
các lớp tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ công chứng viên, đấu giá viên, luật sư,
giám định tư pháp và thừa phát lại. Tuyên truyền pháp luật về xử lý VPHC trong
hoạt động bổ trợ tư pháp nhằm nâng cao nhận thức của tổ chức, doanh nghiệp, người
dân đặc biệt là cơ quan, ban, ngành địa phương.
b) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức,
doanh nghiệp và người dân để kịp thời nắm bắt được những sai phạm trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp thông qua các phản ánh, kiến nghị. Thực hiện đánh giá, xếp loại
các tổ chức bổ trợ tư pháp và đăng công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở
Tư pháp nhằm tăng tính cạnh tranh giữa các tổ chức bổ trợ tư pháp, cũng như để
người dân, tổ chức, doanh nghiệp tìm đến những tổ chức bổ trợ tư pháp uy tín,
được đánh giá cao.
c) Tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức bổ trợ tư pháp và các cơ quan, tổ chức
có liên quan. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm,
chuyên cơ quan Công an có thẩm quyền xử lý theo quy định hoặc đình chỉ, chấm dứt
hoạt động của các tổ chức này.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà
nước đối với lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Xây dựng, đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu về
đăng ký vi bàng, luật sư, giám định tư pháp, quản tài viên; phần mềm hệ thống đấu
giá công trực tuyến. Bảo trì, nâng cấp phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng
(UCHI).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Công an tỉnh, Cục Thi hành án
dân sự tỉnh, Cục Thuế tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
7. Tiếp tục triển khai hiệu
quả công tác trợ giúp pháp lý.
a) Đảm bảo 100% đối tượng được TGPL khi có yêu cầu
được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí. Thực hiện TGPL thông qua các hình thức
phù hợp, trong đó chú trọng TGPL trong hoạt động tố tụng, nhằm đảm bảo thực hiện
các quyền của người dân, nhất là đối tượng yếu thế, đồng bào vùng khó khăn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm
TGPL Nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố
tụng; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn
và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
b) Thực hiện thông tin, truyền thông về TGPL đến đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm
TGPL nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình các huyện, thành phố;
các cơ quan tiến hành tố tụng; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố;
UBND các xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
c) Nâng cao năng lực cho người thực hiện TGPL và
năng lực triển khai thực hiện chính sách TGPL cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm
TGPL nhà nước tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố
tụng; UBND xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí
thanh toán thù lao, bồi dưỡng cho người thực hiện vụ việc TGPL theo quy định.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm
TGPL nhà nước tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về TGPL
trong hoạt động tố tụng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm
TGPL nhà nước tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Rà soát, kiện toàn, củng cố
bộ máy Cơ quan tư pháp; nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về công
tác pháp chế; đào tạo bồi dưỡng; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; đảm bảo
các điều kiện vật chất để Ngành Tư pháp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
giao
a) Tiếp tục rà soát, sắp xếp cơ cấu tổ chức các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ; đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; Phòng tư pháp các huyện,
thành phố gắn với vị trí việc làm theo các Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14/9/2020; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020; Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020; Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 và Nghị
định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp và UBND các
huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về
công tác pháp chế. Các Sở, ban, ngành của tỉnh phân công ít nhất một công chức
có trình độ cử nhân Luật trở lên phụ trách công tác pháp chế (Chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm).
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
c) Tuyển dụng; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng. Công chức, viên chức làm
công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp (Trừ viên chức làm việc tại
Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí
công tác), công chức làm công tác pháp chế các Sở, ban, ngành, công chức
Phòng Tư pháp có trình độ cử nhân Luật trở lên; công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã có trình độ trung cấp Luật trở lên. Chú trọng đào tạo các chức danh tư pháp (Trợ
giúp viên pháp lý, đấu giá viên, công chứng viên) phục vụ công tác chuyên
môn và tạo nguồn cán bộ khi thực hiện luân chuyển, điều động, bổ nhiệm các chức
danh quản lý tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở. 100% công chức, viên chức được
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đạt chuẩn theo yêu cầu của
từng chức danh, ngạch công chức, hạng viên chức theo vị trí việc làm. Tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
d) Đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo trụ sở làm việc
của Sở Tư pháp và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; bảo đảm các điều kiện vật chất
cho Ngành Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; UBND các
huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
9. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo Chương trình, kế hoạch
của Bộ Tư pháp và UBND tỉnh, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản
lý điều hành và cung cấp dịch vụ công. Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chuyển đổi
số trong Ngành Tư pháp, gắn với việc thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số Quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và Chỉ thị số 23-CT/TU ngày
16/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng đối
với quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành của tỉnh;
UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp; UBND các huyện, thành phố;
UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
10. Phối hợp xử lý nghiêm
minh các hành vi vi phạm pháp luật, tăng cường công tác xét xử lưu động.
- Nội dung: Ban cán sự Đảng Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân, Đảng ủy Công an tỉnh phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với ngành
tư pháp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, PBGDPL gắn với việc
xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tăng cường công tác xét xử lưu
động đối với một số loại tội phạm nhằm răn đe, phòng ngừa, đồng thời để tuyên
truyền, PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
- Cơ quan chủ trì, phối hợp: Sở Tư pháp phối
hợp chặt chẽ với TAND tỉnh, VKSND tỉnh, Công an tỉnh để thực hiện nhiệm vụ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
căn cứ Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
46-CT/TU ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình và gửi kế hoạch về UBND tỉnh trước
ngày 01/8/2023 (qua Sở Tư pháp tổng hợp). Trong quá trình triển
khai phải thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; định
kỳ 06 tháng, 01 năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư
pháp tổng hợp). Theo phân cấp đầu tư và quản lý ngân sách, chủ động lập,
trình, duyệt dự toán kinh phí hàng năm và lập đề xuất, phê duyệt đầu tư để đảm
bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ.
2. Giao Sở Tư pháp chủ trì giúp UBND tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TU đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu quả
gắn với đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; tổng
hợp kết quả triển khai thực hiện kế hoạch báo cáo UBND tỉnh.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh
Phúc, cổng Thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về công tác tư pháp. Trong từng
thời điểm, giai đoạn, lựa chọn tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm các chương
trình, kế hoạch công tác tư pháp.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh, Công an tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, cơ quan thuộc ngành triển
khai thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả theo yêu cầu của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo
các cơ quan thông tin đại chúng làm tốt công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục
pháp luật để mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước được phổ biến kịp thời đến cán bộ, đảng viên và Nhân dân.
6. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn
thể chủ động, phối hợp với các các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng và thực
hiện các chương trình, đề án, kế hoạch phù hợp để triển khai Chỉ thị số 46-CT/TU
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; gắn việc thực hiện Chỉ thị với việc thực hiện các
phong trào, các cuộc vận động quần chúng do Đảng, Nhà nước, MTTQ và các tổ chức
thành viên phát động; báo cáo kết quả theo yêu cầu của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
7. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư đảm bảo nguồn
vốn, kinh phí cho việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TU và Kế hoạch này;
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các nhiệm vụ liên quan theo
đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TU
ngày 18/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo
của các cấp ủy Đảng đối với công tác tư pháp trong giai đoạn hiện nay, UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc chỉ đạo triển
khai thực hiện, đảm bảo chất lượng, hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh, Công an tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTGTĐT tỉnh;
- VPUB: CPVP, NCTH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|