ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 218/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 31
tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN
2023 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Thông báo kết luận số
203-TB/VPTU ngày 22/8/2022 của Văn phòng Tỉnh ủy; căn cứ Quyết định số
2116/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án
phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Cà Mau đến năm 2025. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Cà Mau
giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030 với những nội dung, cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU,
CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Phát triển thể thao thành tích
cao, một số môn thể thao có truyền thống và thế mạnh của tỉnh Cà Mau đạt trình
độ trung bình khá trong cả nước và nhóm đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long;
xây dựng đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên có phẩm chất đạo đức, có trình
độ chuyên môn cao; nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, thi đấu, củng cố, mở rộng
các môn thể thao thế mạnh; khai thác và phát triển các môn thể thao tiềm năng;
tạo bước đột phá mới về thành tích thi đấu để đạt thứ hạng cao trong các kỳ Đại
hội, các giải thể thao khu vực và toàn quốc.
Tập trung phát triển thể thao
thành tích cao, chú trọng những môn thể thao trọng điểm có thế mạnh của tỉnh, lấy
đấu trường các giải vô địch quốc gia, Đại hội Thể thao toàn quốc, SEA Games quốc
tế làm mục tiêu chính; có đóng góp nhiều vận động viên cho đội tuyển quốc gia,
đội tuyển trẻ quốc gia và đạt thành tích cao ở các giải khu vực Đông Nam Á,
Châu Á và thế giới.
2. Chỉ tiêu
2.1. Giai đoạn 2023 -
2025
Tham gia Đại hội thể thao Đồng
bằng sông Cửu Long lần thứ IX năm 2023, phấn đấu đạt từ 30 - 40 huy chương các
loại (trong đó, từ 15 đến 20 huy chương vàng) và xếp hạng toàn đoàn từ thứ 5 đến
thứ 8/14 tỉnh, thành, ngành. Tham gia Đại hội thể thao Đồng bằng sông Cửu Long
lần thứ X năm 2025, phấn đấu đạt từ 35 - 45 huy chương các loại (trong đó, từ
18 đến 22 huy chương vàng) và xếp hạng toàn đoàn từ thứ 4 đến thứ 7/14 tỉnh,
thành, ngành.
Số giải tham gia thi đấu: từ 15
- 20 giải/năm trong hệ thống thi đấu giải khu vực, quốc gia, quốc tế; phấn đấu
mỗi năm đạt từ 100 - 150 huy chương các loại tại các giải thể thao khu vực, quốc
gia và quốc tế.
Phấn đấu mỗi năm có từ 20 - 30
vận động viên đạt cấp I, từ 06 -10 vận động viên đạt cấp kiện tướng và có từ 06
- 10 vận động viên được triệu tập vào các đội tuyển trẻ quốc gia, đội tuyển quốc
gia.
2.2. Giai đoạn 2026 -
2030
Tham gia Đại hội thể thao toàn
quốc lần thứ X năm 2026, phấn đấu đạt từ 20 - 25 huy chương các loại (trong đó,
từ 03 - 06 huy chương vàng) và xếp hạng toàn đoàn từ thứ 43 đến thứ 48/65 tỉnh,
thành, ngành; Tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ XI năm 2030, phấn đấu
đạt từ 25 - 30 huy chương các loại (trong đó, từ 05 - 08 huy chương vàng) và xếp
hạng toàn đoàn từ thứ 38 đến thứ 45/65 tỉnh, thành, ngành.
Tham gia Đại hội thể thao Đồng
bằng sông Cửu Long lần thứ XI năm 2027, phấn đấu đạt từ 35 - 45 huy chương các
loại (trong đó, từ 18 - 22 huy chương vàng) và xếp hạng toàn đoàn từ thứ 4 đến
thứ 7/14 tỉnh, thành, ngành. Tham gia Đại hội thể thao Đồng bằng sông Cửu Long
lần thứ XII năm 2029, phấn đấu đạt từ 38 - 47 huy chương các loại (trong đó, từ
20 - 25 huy chương vàng) và xếp hạng toàn đoàn từ thứ 4 đến thứ 6/14 tỉnh,
thành, ngành.
Số giải tham gia thi đấu: từ 20
- 25 giải/năm trong hệ thống thi đấu giải khu vực, quốc gia, quốc tế; phấn đấu
mỗi năm đạt từ 50 - 100 huy chương các loại tại các giải thể thao khu vực, quốc
gia và quốc tế.
Phấn đấu mỗi năm có từ 30 - 40
vận động viên đạt cấp I, từ 10 - 15 vận động viên đạt cấp kiện tướng và có từ 8
- 15 vận động viên được triệu tập vào các đội tuyển trẻ quốc gia, đội tuyển quốc
gia.
II. NHIỆM VỤ
1. Đẩy mạnh
phong trào thể dục thể thao quần chúng
Phát triển mạnh mẽ phong trào
thể dục thể thao quần chúng cả về số lượng và chất lượng, nhất là trong lực lượng
thanh thiếu niên, học sinh; lấy trường học làm địa bàn trọng điểm để tuyển chọn,
đào tạo tài năng trẻ; lấy kết quả thi đấu làm động lực để thúc đẩy phong trào
thể thao cho mọi người phát triển toàn diện.
2. Xác định
số môn thể thao đào tạo, huấn luyện
Tập trung đầu tư đào tạo, huấn
luyện các môn thể thao thế mạnh của tỉnh: Taekwondo, Boxing, Kickboxing, Điền
Kinh, Vovinam, Cầu Lông, Quần Vợt, Bóng chuyền bãi biển, Đua thuyền, Jujitsu, Cử
tạ, Thể hình, Vật,… và một số môn thể thao trong chương trình thi đấu Olympic,
Á Vận hội (ASIAD), thế giới và Đại hội thể thao Đông Nam Á (Seagame).
Số lượng vận động viên được đào
tạo, huấn luyện mỗi năm khoảng 130 VĐV thuộc các môn thể thao được xác định
theo Đề án.
3. Tuyển chọn
huấn luyện viên, vận động viên
Phối hợp chặt chẽ các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển
chọn, đào tạo, huấn luyện viên, vận động viên. Quan tâm đầu tư, hỗ trợ kinh
phí, huấn luyện viên nhằm phát huy vai trò của các câu lạc bộ thể dục thể thao
cơ sở có tiềm năng, thế mạnh của các địa phương, đơn vị trong tỉnh, tạo nguồn
cung cấp các vận động viên tài năng cho thể thao thành tích cao của tỉnh.
Hàng năm đánh giá chất lượng,
trình độ tập luyện của vận động viên để sàng lọc, thay thế bổ sung lực lượng vận
động viên vào các đội tuyển nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn, đào tạo,
huấn luyện vận động viện đảm bảo đủ cả về số lượng và chất lượng.
Thường xuyên kiểm tra, rà soát
tìm kiếm vận động viên từ các nguồn trong và ngoài tỉnh nhằm kịp thời tuyển chọn
vận động viên xuất sắc cống hiến cho tỉnh.
4. Đào tạo,
huấn luyện vận động viên
Từng bước nâng cao chất lượng
công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên và tạo nguồn cho phát triển thể thao
thành tích cao.
Công tác đào tạo, huấn luyện tập
trung vận động viên thực hiện theo 3 tuyến (đội năng khiếu trọng điểm tập
trung, đội tuyển trẻ, đội tuyển tỉnh) do Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể
thao tỉnh quản lý, nhằm duy trì, phát triển, nâng cao thành tích thi đấu thể thao
tại các giải thể thao quốc gia hàng năm, Đại hội Thể thao toàn quốc và các giải
thể thao khu vực, châu lục và thế giới.
Ưu tiên đào tạo đội ngũ vận động
viên thể thao các môn thể thao trọng điểm có tiềm năng với chế độ ưu tiên đặc
biệt để hướng đến giành huy chương tại các giải vô địch quốc gia, Đại hội Thể
thao toàn quốc và các giải thể thao khu vực, châu lục và thế giới.
5. Hoàn thiện
hệ thống thi đấu
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tổ
chức thi đấu, tổ chức tốt các giải thể thao hàng năm, Đại hội Thể thao, Hội khỏe
Phù Đổng và Hội thao học sinh hè các cấp, trong đó chú trọng tổ chức các môn thể
thao, các nội dung thế mạnh của tỉnh và đang đào tạo năng khiếu tập trung để tạo
điều kiện cho công tác tuyển chọn năng khiếu thể thao.
Tạo mọi điều kiện cho vận động
viên các tuyến thi đấu nhiều giải trong năm để nâng cao bản lĩnh thi đấu, trình
độ chuyên môn cho vận động viên và huấn luyện viên.
6. Công tác
xã hội hóa và phát triển thể thao thành tích cao
Sử dụng có hiệu quả các công
trình thể thao hiện có ở cấp tỉnh và cấp huyện, từng bước đảm bảo cơ sở vật chất
đáp ứng yêu cầu tập luyện của các môn thể thao. Khuyến khích xã hội hóa xây dựng
các công trình, dự án cơ sở vật chất thể thao và đầu tư cho thể thao thành tích
cao tỉnh Cà Mau từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
Tăng cường công tác xã hội hóa,
phát triển hệ thống liên đoàn thể thao cấp tỉnh, câu lạc bộ thể thao cấp huyện,
cơ sở. Khuyến khích phát triển các cơ sở kinh doanh hoạt động thể dục thể thao,
thực hiện xã hội hóa trong công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
thể thao cho tỉnh.
Phát huy mọi nguồn lực của các
tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển thể thao thành tích cao, từng bước
đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể thao, đặc biệt ở các môn mang tính xã hội cao.
7. Chỉ tiêu
thực hiện kế hoạch thể thao thành tích cao tỉnh Cà Mau giai đoạn 2023 - 2025, định
hướng đến năm 2030 (kèm theo phụ lục 1).
III. GIẢI
PHÁP
1. Về tổ chức bộ máy, tổ chức
Tiếp tục ổn định tổ chức bộ máy
đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao cấp tỉnh như: Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
thể thao; đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch nguồn lực cán bộ quản lý, chuyên môn
để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong công tác phát triển thể thao thành tích cao
trong các giai đoạn tiếp theo.
2. Tăng cường sự phối hợp của
các ngành, các cấp đối với công tác phát triển thể thao thành tích cao
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng về vị trí, vai trò, ý nghĩa của công
tác thể dục thể thao nói chung, thể thao thành tích cao nói riêng nhằm nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành, quần chúng nhân dân, phát huy sức mạnh tổng hợp
của toàn xã hội từ đó tạo nguồn lực cho công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện
vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh phát triển bền vững.
3. Nâng cao chất lượng tuyển
chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên
Hoàn thiện các quy định, quy
trình liên quan đến công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; phối
hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương, các đơn vị trong công tác
tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên. Thường xuyên quan tâm đầu tư, hỗ
trợ kinh phí, huấn luyện viên cho các câu lạc bộ thể thao, các lớp năng khiếu
thể thao cơ sở có tiềm năng, thế mạnh của các địa phương, đơn vị trong tỉnh, tạo
nguồn cung cấp các vận động viên tài năng cho thể thao thành tích cao.
Hợp đồng chuyên gia, huấn luyện
viên giỏi, vận động viên có thành tích về huấn luyện và thi đấu cho tỉnh.
Thường xuyên cho tham gia các lớp
tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho huấn luyện viên,
trọng tài được Tổng cục Thể dục Thể thao và các Liên đoàn Thể thao quốc gia tổ
chức.
Tăng cường liên kết đào tạo với
các Trung tâm thể thao mạnh trong nước và ngoài nước để cử các vận động viên
tài năng ở các môn thể thao trọng điểm được đi tập huấn tại các Trung tâm huấn
luyện thể thao quốc gia và thi đấu một số giải quốc tế, để hướng đến giành huy
chương tại đấu trường SEA Games, Châu Á và thế giới.
4. Đảm bảo chế độ, chính
sách
Đảm bảo thực hiện tốt các chính
sách do Trung ương và địa phương quy định về chế độ tiền lương, tiền dinh dưỡng,
chế độ khen thưởng và các chế độ khác dành cho huấn luyện viên, vận động viên
trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu.
Nghiên cứu xây dựng những chế độ,
chính sách đặc thù để đãi ngộ xứng đáng các vận động viên, huấn luyện viên đạt
được nhiều thành tích xuất sắc tại các giải Đông Nam Á, Châu Á và thế giới; chế
độ hỗ trợ huấn luyện viên, vận động viên xuất sắc được tập trung đội tuyển, đội
tuyển trẻ quốc gia; chế độ thưởng công phát hiện.
Tiếp tục rà soát các văn bản
quy định chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên để điều chỉnh
cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
5. Đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên thể
thao thành tích cao
Tập trung khai thác tốt các
công trình thể thao cấp tỉnh hiện có và tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng công
trình mới: Nhà thi đấu đa năng; phòng tập luyện võ thuật, sàn đài tập luyện và
thi đấu các môn võ; nhà nghỉ cho vận động viên, chuyên gia; phòng tập thể lực
các môn thể thao; nâng cấp cải tạo các công trình hiện có để đáp ứng yêu cầu phục
vụ công tác huấn luyện. Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án thể dục thể
thao đã được phê duyệt, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
Ưu tiên bố trí quỹ đất xây dựng
các công trình thể thao để tổ chức tập luyện, thi đấu và các hoạt động văn hóa,
xã hội khác.
6. Hợp tác, giao lưu, học tập
kinh nghiệm
Chủ động liên kết, hợp tác về
thể thao thành tích cao với các Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia, các
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao một số tỉnh, thành phố trong công tác
tuyển chọn, đào tạo và huấn luyện vận động viên tài năng ở một số môn thể thao
thích hợp.
7. Về ứng dụng khoa học,
công nghệ, y sinh học thể thao
Từng bước ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ, y sinh học thể thao trong công tác tuyển chọn, đào tạo và huấn
luyện thể thao thành tích cao. Có bộ phận chuyên trách về y sinh học thể dục thể
thao để thực hiện vai trò chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, hồi phục chấn thương
trong quá trình tập luyện và thi đấu.
Ứng dụng công nghệ thông tin
(chuyển đổi số) trong quản lý dữ liệu nguồn nhân lực thể dục thể thao, trong đó
có dữ liệu huấn luyện viên, vận động viên thể thao.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Ngân sách Nhà nước
- Nguồn kinh phí sự nghiệp: đối
với các nội dung sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc kế hoạch phát triển thể
thao thành tích cao tỉnh Cà Mau giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030
được bố trí hàng năm trong dự toán ngân sách chi hoạt động thường xuyên của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với cấp tỉnh; của Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố đối với cấp huyện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Nguồn vốn đầu tư: kinh phí đầu
tư cơ sở vật chất thể thao sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong
giai đoạn trình và duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối
ngân sách để đưa vào đầu tư trung hạn, hoặc công trình, dự án cấp bách.
2. Nguồn kinh phí xã hội hóa
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Là đơn vị thường trực, chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện
kế hoạch theo quy định.
Tham mưu, đề xuất các chế độ,
chính sách liên quan đến phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch phù hợp
với quy định tại Luật Đầu tư công, pháp luật có liên quan và khả năng cân đối
nguồn vốn; phối hợp mời gọi đầu tư, xã hội hóa thu hút các nguồn lực xã hội đầu
tư vào lĩnh vực thể dục thể thao.
3. Sở Tài chính
Phối hợp các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo khả
năng cân đối của ngân sách đối với các nội dung, nhiệm vụ sử dụng nguồn kinh
phí sự nghiệp cấp tỉnh quản lý theo phân cấp ngân sách hiện hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Có giải pháp nâng cao chất lượng
học thể dục thể thao nội khóa, đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao ngoại
khóa cho học sinh, tổ chức xây dựng các lớp, các câu lạc bộ năng khiếu thể dục
thể thao trong hệ thống giáo dục phổ thông, để tuyển chọn học sinh có năng khiếu
cho thể thao thành tích cao.
Chủ trì phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức Hội khỏe Phù Đổng các cấp, các giải
thi đấu thể thao học sinh hàng năm, trong đó chú trọng ưu tiên tổ chức các môn
thể thao, các nội dung đang đào tạo năng khiếu tập trung để hỗ trợ cho công tác
tuyển chọn và đào tạo năng khiếu thể thao.
Chỉ đạo, hỗ trợ Trung tâm Huấn
luyện và Thi đấu thể thao tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, vận động
viên trong việc học tập văn hóa và tập luyện chuyên môn thể dục thể thao. Tạo
điều kiện thuận lợi về thời gian cho học sinh, vận động viên được tham gia
chương trình tập huấn và thi đấu các giải thể thao của tỉnh, quốc gia và quốc tế.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh khen thưởng kịp thời đối với vận động viên đạt
thành tích tại các giải thể thao quốc gia, Đại hội, hội thi thể thao toàn quốc,
quốc tế; phân bổ chỉ tiêu biên chế, số lượng người hợp đồng làm việc theo vị
trí việc làm, đối với cán bộ, huấn luyện viên đảm bảo nhân lực phục vụ trong
lĩnh vực thể thao thành tích cao; xây dựng cơ chế quản lý đối với các tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp hoạt động thể thao thành tích cao.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cho các công trình thể thao các cấp.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Báo Cà Mau
Định hướng tuyên truyền; duy
trì chuyên trang, chuyên mục, tuyên truyền việc thực hiện kế hoạch bằng nhiều
hình thức, ưu tiên sử dụng nền tảng internet.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau
Căn cứ Kế hoạch này, các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch giai đoạn, kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện
đảm bảo đạt các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đã đề ra; chỉ đạo các Phòng Văn
hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể thao trong việc phát
triển phong trào thể dục thể thao thuộc phạm vi địa phương quản lý.
Căn cứ nhiệm vụ được giao các
đơn vị liên quan chủ động xây dựng Kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện;
trường hợp có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Như phần TCTH (Mục V);
- Tổng cục TDTT (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Phòng KGVX (B);
- Lưu: VT, B42, M.A83/8.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
PHỤ LỤC 1
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, THÀNH TÍCH THỂ THAO GIAI ĐOẠN TỪ
NĂM 2023 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 218/KH-UBND ngày 31/8/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026 - 2030
|
1
|
Huy chương
|
Toàn quốc
|
54
|
60
|
68
|
90
|
Quốc tế
|
10
|
15
|
19
|
30
|
2
|
Đại hội Thể thao toàn quốc (huy chương vàng)
|
|
|
|
10
|
3
|
Đại hội Thể thao Đồng bằng sông Cửu Long (huy chương vàng)
|
20
|
|
22
|
35
|
4
|
Số giải thể thao thành tích cao tham gia
|
25
|
28
|
30
|
150
|
5
|
Số môn thể thao tập trung đầu tư
|
16
|
18
|
20
|
25
|
6
|
Chuyên gia, huấn luyện viên (người)
|
23
|
25
|
30
|
40
|
7
|
Vận động viên đội tuyển
|
50
|
55
|
60
|
100
|
Vận động viên đội trẻ và năng khiếu
|
130
|
185
|
240
|
300
|
8
|
Đẳng cấp
|
Cấp 1
|
44
|
46
|
49
|
55
|
Kiện tướng
|
10
|
11
|
13
|
15
|
Đội tuyển, tuyển trẻ quốc gia
|
08
|
10
|
13
|
15
|
|
|
|
|
|
|
|
|