Kế hoạch 214/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Long An

Số hiệu 214/KH-UBND
Ngày ban hành 20/01/2021
Ngày có hiệu lực 20/01/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Nguyễn Văn Út
Lĩnh vực Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 214/KH-UBND

Long An, ngày 20 tháng 01 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”;

Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;

Căn cứ Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;

Căn cứ Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt nam;

Căn cứ Công văn số 3033/BYT-KHTC ngày 02/6/2020 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch và bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi đã được bố trí từ ngân sách Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 152/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND về việc phê duyệt Kế hoạch Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Long An;

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:

Phần 1

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ NẰM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020

I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG

Kế thừa những thành quả đạt được vượt trội của Chương trình mục tiêu y tế quốc gia (nay gọi là Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số) so với toàn quc, mặc dù việc phân bổ bổ sung nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương btrí cho các hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân sgặp nhiu khó khăn, tuy nhiên các hoạt động đã được ngành y tế chỉ đạo trin khai đng bộ và đạt được những kết quả hoàn thành mục tiêu theo đúng lộ trình đề ra của Thủ tướng chính phủ tại Quyết định 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017.

Sau 3 năm triển khai Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số tỉnh đã đạt được nhiều thành quả đáng kể. Công tác phòng, chống dịch luôn được quan tâm, có kế hoạch phòng, chống dịch chủ động ngay từ đầu năm, đồng thời thực hiện tốt công tác giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời, kiểm soát được các bệnh, dịch mới nổi, đặc biệt là dịch Covid-19; duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trên 95% cho trẻ em dưới 1 tuổi, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể nhẹ cân dưới 9%, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi dưới 20%. Chú trọng phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, y tế học đường, triển khai thực hiện quản lý các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng. Kiểm soát tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng, giảm số người nhiễm mới. Công tác dân số đã đạt được những kết quả vượt bậc, tỷ suất sinh thô giảm xuống còn 11,99‰; tổng tỷ suất sinh đạt 1,8 con/phụ nữ, thấp hơn mức bình quân chung cả nước và dưới mức sinh thay thế, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm xuống còn 1,93%, chất lượng dân số ngày càng được nâng lên, tuổi thọ bình quân, thu nhập bình quân đầu người tăng lên, nhiều mô hình, dự án về nâng cao chất lượng dân số được triển khai thành công và từng bước mở rộng khắp 100% huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh. Kết quả cụ thể như sau:

1. Dự án Phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng

1.1. Phòng, chống lao: Công tác phòng chống lao có nhiều chuyển biến tích cực. Hàng năm, triển khai khám phát hiện chủ động bệnh nhân lao; tỷ lệ điều trị có bằng chứng vi khuẩn học khỏi trên 85%. Tỷ lệ điều trị thành công các ca bệnh lao mới và tái phát 90%, số bệnh nhân lao kháng thuốc hiện đang quản lý: 93. Tỷ lệ mắc bệnh lao giảm từ 152/100.000 dân (năm 2015) còn 149/100.000 dân (năm 2019).

1.2. Phòng, chống phong: 100% bệnh nhân phong được đa hóa trị liệu đúng phác đồ của WHO. Hướng dẫn cách phòng ngừa, chăm sóc tàn tật, hướng dẫn bệnh nhân biết cách tự chăm sóc tránh tái phát. Tỉnh đang nỗ lực phấn đấu loại trừ phong trên địa bàn tỉnh.

1.3. Phòng, chống sốt rét: Công tác phòng chống sốt rét được triển khai có hiệu quả. Trong giai đoạn 2018 -2019, toàn tỉnh không có tử vong do sốt rét. Hàng năm, triển khai các hoạt động đào tạo chuyên môn; giám sát định kỳ, phát huy vai trò cán bộ chuyên trách các tuyến trong công tác giám sát dịch tễ sốt rét.

1.4. Phòng, chống sốt xuất huyết: Năm 2018, đạt tỷ lệ mắc sốt xuất huyết trung bình/100.000 dân dưới 8% (so với trung bình giai đoạn 2011 - 2015), không có ca tử vong; tỉnh đã tập trung mọi nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch bệnh; chủ động giám sát dịch tễ từ tỉnh đến cơ sở, phát hiện dịch và xử lý kịp thời không đế dịch lớn xảy ra; điều trị tích cực các ca bệnh, hạn chế tử vong. Tuy nhiên, trong năm 2019, tỷ lệ mắc sốt xuất huyết trung bình/100.000 dân tăng (từ 179 lên 398/100.000 dân), tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết diễn biến phức tạp, có 5 huyện sốt xuất huyết tăng cao đặc biệt có 1 trường hp tử vong tại huyện Đức Hòa.

Trong 9 tháng đầu năm 2020 bệnh tăng trên 3,7 lần so với cùng kỳ, số ca nội trú tăng 2 lần so với số ca mắc trung bình 5 năm. Trong tình hình mắc sốt xuất huyết tăng cao, UBND tỉnh đã kịp thời chỉ đạo Sở Y tế và các ngành chức năng triển khai công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh nói chung và huyện Đức Hòa nói riêng, nên tình hình dịch đã được khống chế, đến nay bệnh ổn định (tăng 2,4 lần so với cùng kỳ).

1.5. Bảo vệ sức khỏe tâm thần: Giám sát hoạt động bảo vệ sức khoẻ tâm thần ở các xã mỗi năm ít nhất 2 đợt. Duy trì hoạt động của 126 xã điểm đã triển khai, triển khai mới 10 xã điểm trong năm 2020. Chữa ổn định 2.306 bệnh nhân.

1.6. Hoạt động phòng, chống ung thư: Thực hiện theo hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh chữa bệnh chuyên ngành ung bướu đối với bệnh viện hạng II của Bộ Y tế, Bệnh viện Đa khoa Long An đã triển khai việc khám phát hiện bệnh mắc mới, thu dung điều trị các ca bệnh có nhu cầu điều trị ở địa phương, thu dung điều trị nâng đỡ nội khoa các ca bệnh đang điều trị ở tuyến trên, thực hiện một số ca phẫu thuật, hóa trị cho ung thư đường tiêu hóa, ung thư da, Sarcom các loại, K đường sinh dục, điều trị chăm sóc giảm nhẹ cho các ca ung thư giai đoạn cuối.

1.7. Phòng, chống tăng huyết áp: Triển khai 4 mô hình câu lạc bộ bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường tại thị xã Kiến Tường và các huyện: Bến Lức, Cần Giuộc, Đức Hòa từ tháng 6 năm 2019 và tiếp tục duy trì đến nay. Hàng năm, Phối hợp với Viện Tim mạch tổ chức tập huấn chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh tăng huyết áp cho các thầy thuốc của tỉnh; tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh nhân và đưa vào quản lý điều trị.

1.8. Phòng, chống bệnh đái tháo đường và các rối loạn do thiếu I ốt: Trin khai thí đim mô hình điu trị, quản lý tăng huyết áp, đái tháo đường theo nguyên lý y học gia đình tại Trạm Y tế xã Bình Thành, huyện Đức Huệ; tổ chức đào tạo, tập hun, khám sàng lọc phát hiện sớm bệnh và người mc bệnh tại cộng đồng.

1.9. Phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mn tính và hen phế quản (BPTNMT&HPQ): Hàng năm tchức tập huấn hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, dự phòng, quản lý BPTNMT&HPQ và cách đọc chức năng hô hấp. Triển khai tốt công tác truyền thông nâng cao nhận thức người dân về BPTNMT&HPQ; duy trì hoạt động khám, điều trị BPTNMT&HPQ tại các tuyến.

1.10. Y tế trường học: Tổ chức các hoạt động truyền thông phòng, chống bệnh học đường; khám, phát hiện sớm bệnh học đường; quản lý theo dõi sức khỏe tại các trường. Nhìn chung, các trường học thực hiện tốt các quy định về vệ sinh, cơ sở vật chất tương đối đạt, khuôn viên trường rộng rãi thoáng mát, bếp ăn tập thể thực hiện tốt các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.

[...]