Kế hoạch 21/KH-UBND nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PIC) năm 2023 do tỉnh Bắc Giang ban hành

Số hiệu 21/KH-UBND
Ngày ban hành 11/05/2023
Ngày có hiệu lực 11/05/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Lê Ánh Dương
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 11 tháng 5 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) NĂM 2023

Căn cứ Nghị quyết số 105-NQ/TU ngày 28/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 26/6/2021 của UBND tỉnh Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021- 2025; trên cơ sở Kết quả PCI của tỉnh Bắc Giang năm 2022 do Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) công bố ngày 11/04/2023, UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2023, với nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Duy trì vị trí xếp hạng PCI của tỉnh Bắc Giang trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước và tiếp tục nằm trong nhóm các địa phương có chất lượng điều hành kinh tế “tốt” trên bảng xếp hạng cả nước.

- Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI tại Nghị quyết số 105-NQ/TU và Kế hoạch số 293/KH-UBND.

- Tiếp tục nêu cao tinh thần, thái độ phục vụ doanh nghiệp, nhà đầu tư; không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng điều hành, đẩy mạnh chuyển đổi số vào phục vụ và hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Yêu cầu

- Các mục tiêu đặt ra trong kế hoạch cần phải sát với thực tế và có tính khả thi để duy trì vị trí xếp hạng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước; các giải pháp đưa ra phải tổng thể để các sở, ngành, địa phương có căn cứ xây dựng kế hoạch chi tiết trong việc cải thiện điểm số các chỉ số, chỉ tiêu thành phần PCI do ngành mình được phân công thực hiện.

- Các sở, ban, ngành, địa phương phải chủ động nghiên cứu sâu các chỉ số, chỉ tiêu thành phần PCI mình được phân công phụ trách; học tập, nghiên cứu các tỉnh, thành phố có điểm số cao, cách làm hay đối với các chỉ số, chỉ tiêu thành phần để xây dựng kế hoạch hành động của ngành, lĩnh vực, địa phương mình đảm bảo tính hiệu quả, thực chất của các giải pháp nâng cao chỉ số thành phần PCI trong thời gian tới.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu

- Năm 2023 phấn đấu: Nâng điểm số PCI tỉnh Bắc Giang đạt 73,12 điểm; nằm trong nhóm các địa phương có chất lượng điều hành kinh tế “tốt” trên bảng xếp hạng cả nước.

- Tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm cải thiện, giữ vững điểm số, thứ hạng của 05 chỉ số thành phần đang nằm trong top 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước: Chỉ số “Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự”; Chỉ số “Chi phí không chính thức”; Chỉ số “Cạnh tranh bình đẳng”; Chỉ số “Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh”; Chỉ số “Đào tạo lao động”; Chú trọng cải thiện các chỉ số thành phần có gắn trọng số cao, tập trung khắc phục những hạn chế của chỉ số thành phần giảm điểm, giảm thứ hạng năm 2022: Chỉ số “Chi phí gia nhập thị trường”, Chỉ số “Tính minh bạch”;

2. Phân công nhiệm vụ

TT

Chỉ số thành phần

Mục tiêu 2023

Lãnh đạo UBND tỉnh phụ trách

Đơn vị đầu mối

Đơn vị chủ trì

1

Chi phí không chính thức

≥ 8,03

Đ/c Lê Ánh Dương

Thanh tra tỉnh

Thanh tra tỉnh, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tòa án Nhân dân tỉnh, Sở Công Thương, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Sở Xây dựng, Cục Quản lý thị trường Bắc Giang

2

Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh

≥ 7,64

Đ/c Lê Ánh Dương

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh

3

Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự

≥ 8,62

Đ/c Lê Ánh Dương

Sở Tư pháp

Sở Tư pháp, Tòa án Nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ

4

Tính minh bạch

≥ 6,35

Đ/c Mai Sơn

Sở Thông tin và Truyền thông

Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Cục Thuế tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh

5

Chi phí thời gian

≥ 7,43

Đ/c Mai Sơn

Sở Nội vụ

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông,

6

Đào tạo lao động

≥ 6,85

Đ/c Mai Sơn

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Sở Lao động TB&XH, Sở Giáo dục và Đào tạo

7

Tiếp cận đất đai

≥ 7,35

Đ/c Lê Ô Pích

Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở Tài nguyên và Môi trường

8

Gia nhập thị trường

≥ 6,65

Đ/c Phan Thế Tuấn

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Lao động TB&XH, Sở Công Thương

9

Cạnh tranh bình đẳng

≥ 7,33

Đ/c Phan Thế Tuấn

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ

10

Chính sách Hỗ trợ doanh nghiệp

≥ 6,15

Đ/c Phan Thế Tuấn

Sở Công Thương

Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, NH Nhà nước CN tỉnh Bắc Giang, Sở Lao động TB&XH, Sở Tài chính, Sở Tư pháp

(Phân công chi tiết tại Phụ lục I, II, III kèm theo)

III. GIẢI PHÁP

1. Giải pháp về công tác chỉ đạo điều hành

- Các sở, ngành, địa phương tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI được đề ra tại Nghị quyết số 105-NQ/TU và Kế hoạch số 293/KH-UBND.

- Người đứng đầu các sở, ngành, địa phương tiếp tục thống nhất cao chủ trương lấy doanh nghiệp làm trung tâm cải cách, tích cực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Coi việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên và trực tiếp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ này.

- Tiếp tục đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Chủ động, linh hoạt trong quản lý điều hành phù hợp với pháp luật, nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Kịp thời giải quyết, khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp khi cần thiết.

- Người đứng đầu các cơ quan đơn vị tiếp tục tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. Đảm bảo không còn tình trạng cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp.

- Các sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ đấu mối, chủ trì phải chủ động kết nối với những địa phương dẫn đầu về các chỉ số thành phần PCI trong những năm qua nhằm học tập, trao đổi về những kinh nghiệm, cách làm hay trong cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đặc biệt là những giải pháp đảm bảo sự bền vững đối với các chỉ số do mình phụ trách.

2. Giải pháp về cải cách hành chính

- Các cấp, các ngành tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành (CCHC) chính nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tập trung vào nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tổ chức bộ máy, cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; hiện đại hoá nền hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng dịch vụ công; cải cách TTHC nhằm rút ngắn về thời gian, giảm về kinh phí, đáp ứng nhu cầu thiết thực của người dân và doanh nghiệp trong giải quyết TTHC.

- Tiếp tục quyết liệt cải cách TTHC theo hướng hiệu quả, thực chất. Rà soát, đánh giá TTHC trong quá trình thực hiện, đề xuất loại bỏ các thủ tục rườm rà, chống chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ có nội dung thông tin trùng lắp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.

[...]