Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 78/NQ-CP và Chương trình hành động 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 209/KH-UBND
Ngày ban hành 28/09/2022
Ngày có hiệu lực 28/09/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Lâm Minh Thành
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 209/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 28 tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 78/NQ-CP NGÀY 18/6/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 29-CTR/TU NGÀY 26/7/2022 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW NGÀY 02/4/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18/6/2022 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13- NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cừu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 26/7/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 29-CTr/TU của Tỉnh ủy như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được đề ra trong Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 29-CTr/TU của Tỉnh ủy; xác định các nhiệm vụ có trọng tâm, lộ trình thực hiện và phân công cụ thể cho các sở, ban ngành và địa phương có liên quan.

- Thông qua thực hiện Kế hoạch, tạo ra sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, địa phương và các thành phần kinh tế; nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước; nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của tỉnh Kiên Giang trong vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL về phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu:

- Quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ và toàn diện các nội dung của Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 29-CTr/TU của Tỉnh ủy trong suốt quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Tập trung thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ theo thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương.

- Tạo sự thống nhất trong tư duy và hành động của các cấp, các ngành, địa phương, xác định đây là khâu quan trọng trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của từng ngành và địa phương, góp phần huy động và phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu đến năm 2030

Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực và yếu tố con người để xây dựng Kiên Giang thành một tỉnh có chất lượng sống tốt vùng Tây Nam Bộ. Hạ tầng và môi trường đầu tư tại Kiên Giang hấp dẫn đủ thu hút nhà đầu tư hàng đầu về du lịch và dịch vụ, bất động sản và công nghệ. Thành phố Rạch Giá kết nối thông suốt với hai cực tăng trưởng là Phú Quốc và Hà Tiên, hình thành tam giác phát triển chính của nền kinh tế thương mại dịch vụ hướng biển. Đến năm 2030, Kiên Giang trở thành điểm đến hấp dẫn nhất trong vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đối với du khách và nhà đầu tư trong các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh.

2. Mt số chỉ tiêu cụ thể đến năm 20301

- Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 (theo giá so sánh 2010) tăng trưởng thấp nhất đạt 6,1%/năm, cao nhất đạt 7,8%/năm và trung bình đạt 7,0%/năm. GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 thấp nhất đạt 3.890 USD, cao nhất đạt 5.237 USD, trung bình đạt 4.520 USD.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 52,5%. Tỷ lệ hộ nghèo đạt dưới 2% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2026-2030. Tỷ lệ bác sĩ/10.000 dân thấp nhất là 11, cao nhất là 13, trung bình là 12; tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân thấp nhất là 34, cao nhất là 39, trung bình là 36,5.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 50-55%. Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày đạt 65%; tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung đạt trên 50%.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, tạo sự thống nhất nhận thức, đồng thuận của xã hội trong thực hiện Chương trình hành động số 29-CTr/TU của Tỉnh ủy

a) Các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai quán triệt đầy đủ, sâu rộng nội dung của Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18/6/2022 của Chính phủ và các nội dung, nhiệm vụ Chương trình hành động số 29-CTr/TU của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh trong cán bộ, công chức, viên chức, nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức, nâng tầm tư duy và tạo quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị và Nhân dân về nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

b) Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18/6/2022 của Chính phủ, Chương trình hành động số 29-CTr/TU của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh với quy mô sâu rộng, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng nhiều hình thức, phương thức truyền thông đa dạng để đạt hiệu quả cao nhất. Chủ động đấu tranh phản bác thông tin xấu, độc, tiêu cực, sai sự thật trên các nền tảng số.

2. Tập trung, thực hiện các thể chế, cơ chế, chính sách phát triển và đẩy mạnh liên kết vùng

a) Các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, nhiệm vụ, dự án có quy mô vùng, có tính chất liên kết vùng. Tích cực tham gia xây dựng các thể chế, cơ chế mang tính liên kết vùng; chủ động đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền cơ chế, chính sách, các giải pháp phù hợp thực hiện nhiệm vụ trọng tâm phát triển vùng nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách vùng.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng Đồng bằng Sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Khẩn trương hoàn thành lập Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng Đề án thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển thành phố Phú Quốc. Xây dựng hoàn chỉnh danh mục các chương trình, dự án có quy mô vùng và có tính chất liên kết vùng và đưa vào kế hoạch đầu công trung hạn, hàng năm.

[...]