Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành

Số hiệu 208/KH-UBND
Ngày ban hành 08/09/2020
Ngày có hiệu lực 08/09/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Nguyễn Thanh Hùng
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 208/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 08 tháng 9 năm 2020

 

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2021 – 2025

Tiếp nhận Công văn số 4476/BKHĐT-HTX ngày 14/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025, kế hoạch năm 2021, UBND tỉnh Đồng Tháp xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ (KTTT, HTX) GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

Sự phát triển của KTTT mà nòng cốt là HTX luôn đóng góp quan trọng vào từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong giai đoạn 2016-2020, KTTT còn nhiều khó khăn nhưng vẫn luôn nỗ lực, tự đổi mới vươn lên và ngày càng thể hiện đúng vai trò HTX, thể hiện được tư duy mô hình HTX kiểu mới, hạt nhân là hợp tác, góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt.

1. Tình hình chung.

1.1. Về tổ hợp tác (THT)

- Ước tính đến 31/12/2020, toàn Tỉnh có 1.120 THT, tăng 28 THT so với thời điểm 31/12/2016. Trong đó có 971 THT nông nghiệp1, tăng 3 THT; 70 THT tiểu thủ công nghiệp, tăng 15 THT; 03 THT lĩnh vực xây dựng, tăng 01 THT; 40 THT lĩnh vực thương mại, tăng 34 THT; 22 THT lĩnh vực vận tải, giảm 01 THT; 14 THT lĩnh vực khác, tăng 04 THT, so với năm 20162.

- Tổng số tổ viên tham gia THT ước tính đến 31/12/2020 là 51.000 tổ viên, tăng 376 tổ viên so với năm 2016.

- Doanh thu bình quân của THT ước tính đến 31/12/2020 khoảng 1.430 tỷ đồng, tăng 70%; lợi nhuận bình quân của THT là 140 triệu đồng, tăng 41%, so với năm 2016.

- Ước tính đến 31/12/2020, trên địa bàn tỉnh 214 HTX đang hoạt động(3) (kế hoạch năm 2020 là 220 HTX), tăng 55 HTX so với năm 2016. Ước số thành viên HTX đến thời điểm 31/12/2020 là 54.528 thành viên.

- Hiện nay, 100% HTX trên địa bàn Tỉnh chuyển đổi, đăng ký lại HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012.

- Số thành viên HTX đến thời điểm 31/12/2020 tăng 4.033 thành viên so với thời điểm 2016, chủ yếu thành viên là cá nhân; số lượng thành viên mới tham gia vào HTX giai đoạn 2016 – 2020 và số lao động làm việc trong khu vực HTX đến thời điểm 31/12/2020 đều tăng so với năm 2016.

- Tổng vốn số hoạt động 1.182,259 triệu đồng, trong đó tổng số vốn đăng ký mới tăng 404.259 triệu đồng so với năm 2016.

- Doanh thu bình quân của HTX là 3.650 triệu đồng (tăng 1.450 triệu đồng so với năm 2016); lợi nhuận bình quân 400 triệu đồng/HTX (tăng 162 triệu đồng so với năm 2016); Thu nhập bình quân 70 triệu đồng/năm/thành viên, lao động thường xuyên của HTX (tăng28 triệu đồng so với năm 2016).

- Tổng số cán bộ quản lý 214 HTX là 550 người, trong đó người có trình độ sơ cấp, trung cấp là 394 người – chiếm 71,64%, số lượng người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 156 người – chiếm 28,36%.

- Riêng đối với HTX nông nghiệp (180 HTX - chiếm tỷ lệ 84,11% tổng số HTX đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh) tăng 34 HTX so với năm 2016; giai đoạn 2016-2020, có 22 HTXNN được thành lập từ 23 mô hình Hội quán. Số lượng thành lập mới năm 2020 là 19 HTXNN, tăng 17 HTX so với năm 2016.

- Doanh thu bình quân 01 HTXNN là 2.070 triệu đồng, tăng 565 triệu đồng;lãi bình quân 01 HTXNN là 254 triệu đồng, tăng 18 triệu đồng; thu nhập bình quân của 01 lao động thường xuyên là 48 triệu đồng/năm, tăng 28 triệu đồng so với năm 2016.Tổng số cán bộ quản lý 180 HTXNN là 760 người, trong đó: 108 người có trình độ sơ cấp, trung cấp - chiếm 15%; 115 người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên - chiếm 16%.

2.1. Lĩnh vực nông nghiệp - thủy sản (HTXNN): Có 180 HTX, chiếm tỷ lệ 84,11%.

- Trung bình mỗi huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn Tỉnh đều có HTXNN đang hoạt động. Trong đó, huyện Tam Nông có số lượng nhiều nhất với 31 HTXNN, Thành phố Sa Đéc có ít số lượng nhất với 03 HTXNN.

- Trong 05 năm qua, số HTXNN hoạt động hiệu quả tăng dần qua từng năm. Một số HTXNN đã chú trọng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tích cực tham gia liên kết với doanh nghiệp để cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên. Xuất hiện nhiều mô hình hay và cách làm mới4.

2.2. Lĩnh vực tín dụng: 17 QTDND, chiếm tỷ lệ 7,94%. Nhìn chung, các QTDND hoạt động ổn định, vốn huy động tiền gửi, dư nợ đều tăng, thu nhập lớn hơn chi phí, nợ xấu giảm và ở mức thấp. Hoạt động của các QTDND đã góp phần hạn chế hoạt động “Tín dụng đen” trên địa bàn nông thôn.

2.3. Lĩnh vực vận tải: 11 HTX đang hoạt động, chiếm tỷ lệ 5,14%. Các HTX vận tải hoạt động mạnh về loại hình vận tải hành khách. Cán bộ quản lý HTX được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng tốt trong vận chuyển hành khách; một số HTX có đầu tư trang thiết bị, áp dụng công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực dịch vụ5.

2.4. Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp: 04 HTX đang hoạt động, chiếm tỷ lệ 1,87%. Chất lượng các HTX từng bước được nâng lên, quy mô sản xuất được mở rộng, góp phần giải quyết việc làm cho lao động nhàn rỗi ở nông thôn.

2.5. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ: 02 HTX đang hoạt động, chiếm tỷ lệ 0,93%. HTX thực hiện hoạt động quản lý khai thác chợ và hoạt động cung cấp nước sạch, vệ sinh mô trường. Số lượng thành viên HTX không nhiều, vốn góp ít, khả năng cạnh tranh thấp.

- HTX giúp cho kinh tế hộ những việc mà kinh tế hộ không làm được. HTX phát huy được vai trò: tập hợp, vận động thay đổi cách nghĩ, cách làm cho bà con nông dân, ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa; góp phần tích cực thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn hợp lý. Bên cạnh đó, HTX là cầu nối tạo ra liên kết dọc, khâu trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, tiếp nhận thông tin thị trường, đầu mối đảm nhận khâu thu mua và đưa hàng hóa đến thị trường.

- Phát triển kinh tế của HTX hỗ trợ một phần cho kinh tế hộ phát triển, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần vào việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, làm nền tảng thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới.

4. Một số mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị (Chi tiết xem Phụ lục 01)

1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn6

[...]