ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 207/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 11
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2024 -
2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Thực hiện Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án trên
địa bàn tỉnh, nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở, ổn định tình hình an ninh - trật tự
trên địa bàn.
b) Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
các đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở,
nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở.
2. Yêu cầu
a) Việc thực hiện Kế hoạch phải bám sát các chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung
ương, đúng nội dung, tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
b) Phải bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa
giải viên ở cơ sở tạo động lực thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo và ngày càng hiệu
quả trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn
mới, góp phần thiết thực vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho tập huấn
viên, hòa giải viên ở cơ sở: tài liệu phổ biến các quy định pháp luật về hòa giải
ở cơ sở được biên soạn, in ấn, đăng tải trên mạng internet đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn.
b) Phấn đấu có tối thiểu 10 tập huấn viên cấp tỉnh;
mỗi huyện, thành phố có tối thiểu 05 tập huấn viên cấp huyện.
c) 100% đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ
năng cho hòa giải viên ở cơ sở.
d) 100% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn
đủ số lượng, thành phần cơ cấu theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
đ) Ít nhất 20% tổ hòa giải ở cơ sở được luật sư, luật
gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức
công tác trong lĩnh vực pháp luật, người đã từng là Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên hỗ trợ về chuyên môn pháp luật.
e) Từ 80% - 90% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài
liệu bồi dưỡng kỹ năng hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành. Đối với các xã,
phường, thị trấn chọn làm điểm chỉ đạo của tỉnh, tỷ lệ này là 100%. Đối với hòa
giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn, tỷ lệ này là 100% trong thời
gian 06 tháng kể từ khi được công nhận.
g) 100% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng
Bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức
phù hợp để tự nâng cao năng lực, kỹ năng hòa giải.
h) Phấn đấu đến hết năm 2030, tỷ lệ hòa giải thành
trên địa bàn tỉnh dạt từ 85% trở lên. Đối với xã, phường, thị trấn được chọn
làm điểm chỉ đạo của tỉnh tỷ lệ này là trên 90%.
i) Phấn đấu đến hết năm 2030, mỗi huyện, thành phố
có ít nhất 01 đơn vị cấp xã đạt yêu cầu của mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải
ở cơ sở”.
III. PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Đề án được triển khai
thực hiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến năm 2030.
- Giai đoạn 1 (từ năm 2024 đến năm 2026): Thực hiện
chỉ đạo điểm; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện,
hòa giải viên ở cơ sở; sơ kết thực hiện Đề án.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2027 đến năm 2030): Tập huấn,
bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; hướng dẫn nhân rộng mô
hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở” trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, tổng kết
thực hiện Đề án.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực hiện chỉ đạo điểm
a) Sở Tư pháp phối hợp với UBND huyện Vĩnh Cửu và
UBND huyện Cẩm Mỹ lựa chọn, thực hiện chỉ đạo điểm đối với 2 đơn vị cấp xã/mỗi
huyện.
- Hoạt động chỉ đạo điểm tập trung vào các nội dung
sau:
+ Trên cơ sở rà soát, đánh giá thực trạng năng lực,
trình độ của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, tiến hành củng cố, kiện toàn tổ hòa
giải, bầu bổ sung, thay thế hòa giải viên ở cơ sở, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số
lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
+ Hướng dẫn, tạo điều kiện cho đội ngũ luật sư, luật
gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức
công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên phối hợp, hỗ trợ
cho tổ hòa giải ở cơ sở.
+ Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về
công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch.
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở
cơ sở (tổ chức các lớp tập huấn; cấp phát tài liệu; tổ chức giao lưu, trao đổi
kinh nghiệm...).
+ Xây dựng mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở
cơ sở”.
+ Hỗ trợ pháp lý, kỹ năng thực hiện hòa giải các vụ
việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các vi phạm pháp luật thuộc
trường hợp được hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục đề nghị
Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự.
+ Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ việc nâng cao
năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
+ Đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu
dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân, hòa giải viên ở cơ sở có đóng góp tích cực,
hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh; Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, UBND huyện Vĩnh Cửu
và UBND huyện Cẩm Mỹ.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2026.
b) UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, thành phố
Long Khánh (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) căn cứ vào tình hình thực tế và
đặc thủ của địa phương, chủ động lựa chọn một số đơn vị cấp xã để thực hiện các
hoạt động chỉ đạo điểm tại điểm a khoản này, ưu tiên địa bàn có tỷ lệ hòa giải
thành thấp hoặc địa bàn có nhiều vướng mắc trong triển khai Luật Hòa giải ở cơ
sở, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Chi
hội Luật gia và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2026.
c) Tổng kết, rút kinh nghiệm; phổ biến, nhân rộng
mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2027 - 2030.
2. Kiện toàn, nâng cao năng
lực đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
a) Rà soát, kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh,
cấp huyện bảo đảm hoạt động thực chất, hiệu quả như mục tiêu đã đề ra; bổ sung
nguồn tập huấn viên là đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân, luật
gia, luật sư, lực lượng Công an nhân dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh kiện toàn đội ngũ tập huấn viên tỉnh; UBND cấp huyện kiện toàn đội
ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật và phương
pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện bằng
hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh; Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh; UBND cấp huyện và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch cụ thể phù hợp
với yêu cầu thực tế.
c) Cấp phát, chia sẻ trên mạng internet tài liệu
dành cho đội ngũ tập huấn viên (tài liệu về phương pháp hướng dẫn kỹ năng bồi
dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, bài giảng mẫu, tài liệu hỗ trợ khác).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm (theo thời gian của
Bộ Tư pháp).
3. Xây dựng đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở
cơ sở
a) Chỉ đạo, tổ chức rà soát, đánh giá, kiện toàn tô
hòa giải, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn theo quy
định của Luật Hòa giải ở cơ sở; xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở từ nguồn
tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; huy động cán bộ, công chức cấp xã, lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở làm hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sớ Tư pháp; UBND cấp huyện, UBND
cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Chỉ đạo, tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện, UBND
cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Biên soạn, phát hành hoặc cấp phát các tài liệu
về kiến thức pháp luật, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm theo kế hoạch cụ thể
hoặc thời gian phát hành của Bộ Tư pháp.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ lãnh đạo
UBND cấp xã, công chức Tư pháp - hộ tịch
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch cụ thể.
5. Bố trí kinh phí bảo đảm
thực hiện các nội dung chi, mức chi cho công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định
pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hòa giải ở cơ sở
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về vai trò,
ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; gương hòa giải viên giỏi; các mô
hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này; truyền thông về các quy định
pháp luật, kỹ năng, phương pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đồng Nai. Đài Phát Thanh và
Truyền hình Đồng Nai và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Số hóa và đăng tải các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng,
các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên Trang Thông tin điện tử phổ biến,
giáo dục pháp luật tỉnh. Facebook "Phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Đồng
Nai" và Trang Thông tin điện tử của UBND cấp huyện, cấp xã và các trang mạng
xã hội của các Cơ quan, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Thu hút đội ngũ luật sư,
luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, cán bộ, công chức,
viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên tham
gia, hỗ trợ cho công tác hòa giải; huy động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh); UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch phối hợp về công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh); UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch cụ thể phù hợp
với yêu cầu thực tế.
8. Tổ chức hội nghị, tọa
đàm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh
trong công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi
a) Tổ chức hội nghị, tọa đàm trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở
(nếu cần thiết).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch cụ the phù hợp
với tình hình thực tế.
b) Tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện, UBND
cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tối thiểu 05 năm 01 lần.
9. Kiểm tra, khảo sát, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Đề án, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng hòa giải
viên, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong thực hiện Đề án
a) Kiểm tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra, khảo sát: Hàng năm theo Kế hoạch kiểm
tra định kỳ của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
+ Sơ kết: Năm 2026.
+ Tổng kết: Năm 2030.
b) Thực hiện tôn vinh, khen thưởng kịp thời hòa giải
viên và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp, thành tích xuất sắc
trong thực hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp, Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, theo tình hình thực
tế của địa phương.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân
sách nhà nước hàng năm theo quy định và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác của
cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
2. Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí
lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác đế thực hiện Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa
phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại mục III của Kế hoạch này.
b) Tham mưu Chủ tịch UBND tính xây dựng kế hoạch
riêng hoặc lồng ghép vào Kế hoạch chung công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật hàng năm để thực hiện.
c) Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển
khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện sơ kết, tổng
kết; khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề
án.
đ) Tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm trong báo
cáo công tác tư pháp, báo cáo Bộ Tư pháp.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán thực hiện nhiệm vụ của các cơ
quan, đơn vị đề xuất và tình hình cân đối ngân sách, Sở Tài chính có trách nhiệm
tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện Đề án hàng năm
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này với việc thực hiện Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 25/3/2022
của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại
cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027”.
b) Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với cơ quan tư
pháp cùng cấp tham gia làm hòa giải viên; tập huấn, cung cấp tài liệu, tư vấn,
hỗ trợ hoạt động hòa giải ở cơ sở.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chỉ đạo lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này với việc thực hiện Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng
Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân
dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 - 2027”.
b) Chỉ đạo lực lượng cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân
dân tích cực, chủ động tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở; tư vấn, hỗ trợ hoạt
động hòa giải ở cơ sở.
5. Báo Đồng Nai, Đài Phát
thanh và Truyền hình Đồng Nai
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến trên chuyên
trang, chuyên mục báo, đài các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình
hình triển khai thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở, góp phần nâng cao nhận
thức của người dân về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở
trong đời sống xã hội, khuyến khích sử dụng hòa giải để giải quyết các tranh chấp,
mâu thuẫn, vi phạm pháp luật trong cộng đồng dân cư.
b) Tuyên truyền, phổ biến về các mô hình hòa giải ở
cơ sở hiệu quả trên địa bàn để lan tỏa, nhân rộng nhằm nâng cao hiệu quả công
tác hòa giải ở cơ sở.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
a) Hàng năm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc triển
khai thực hiện Kế hoạch.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống ở địa phương phối hợp với UBND cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch.
c) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến cho thành
viên, hội viên về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; tích cực tham
gia công tác hòa giải ở cơ sở; vận động, thuyết phục thành viên, hội viên và
Nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải
ở cơ sở.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn bồi dưỡng
cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện và hòa giải viên ở cơ sở.
b) Huy động Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát
viên, luật gia, luật sư tham gia làm hòa giải viên, hỗ trợ hoạt động hòa giải ở
cơ sở.
8. UBND cấp huyện
a) Ban hành Kế hoạch triển khai thực Đề án trên địa
bàn, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao nhằm đảm bảo các mục tiêu của Đề
án.
b) Bố trí kinh phí, nguồn lực và tổ chức triển khai
các nhiệm vụ được giao bảo đảm thiết thực, chất lượng, hiệu quả; chỉ đạo đảm bảo
chi hỗ trợ hoạt động của các tổ hòa giải và thù lao hòa giải cho hòa giải viên
theo đúng mức quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng
lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai; Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực
hiện và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm trong Báo cáo công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát
sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Chủ tịch
UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Cục Phổ biến giáo dục pháp luật - Bộ
Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hột đồng nhân dân tỉnh;
- Q. Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, Tài chính, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông;
- Báo Đồng Nai;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đoàn Luật sư tỉnh: Hội Luật gia tỉnh;
- Lưu: VT, THNC.
|
Q. CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|