ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỂN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
200/KH-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 15 tháng 9 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NÔNG THÔN TIỀN GIANG GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Quyết định số
22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát
triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” và Quyết định số
4209/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc phê
duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn Tiền Giang đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020”, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng con người, gia đình,
cộng đồng nông thôn và môi trường văn hóa nông thôn lành mạnh, phong phú, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; tạo chuyển biến về xây dựng nếp sống văn hóa, xây dựng
môi trường xã hội, bảo vệ di sản văn hóa và môi trường sinh thái nông thôn, tạo
động lực thúc đẩy phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới;
- Xây dựng, củng cố và phát triển
hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; nâng cao chất lượng về tổ chức, hoạt
động của hệ thống thiết chế văn hóa, thông tin và thể thao ở nông thôn; tạo điều
kiện để người dân ở nông thôn nâng cao mức hưởng thụ, tham gia hoạt động và
sáng tạo văn hóa; nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật và các quy định
về văn hóa, thể thao của người dân ở nông thôn;
- Nâng cao chất lượng các cuộc vận
động trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa như: Gia đình
văn hóa, ấp văn hóa, xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, nếp sống văn hóa nơi
công cộng; phong trào toàn dân rèn luyện thể dục thể thao theo gương Bác Hồ vĩ
đại… tạo nền tảng vững chắc và góp phần thiết thực trong việc xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng, tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch phải đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm. Các nội dung và
hình thức triển khai thực hiện phải đa dạng, phong phú, sinh động, phù hợp với
từng địa bàn, địa phương trong tỉnh, chuyển tải được nội dung đến từng người
dân và cộng đồng dân cư.
- Trong quá trình tổ chức thực
hiện, các Sở, ban, ngành có liên quan phải chủ động tích cực phối hợp thường
xuyên, chặt chẽ để thực hiện các nội dung Đề án thiết thực, hiệu quả, tránh phô
trương, hình thức.
II. MỤC TIÊU
ĐẾN NĂM 2020
- 50% người dân ở nông thôn tham
gia thường xuyên vào các hoạt động văn hóa, thể thao; trong đó 25% dân số nông
thôn luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên;
- 50% Trung tâm văn hóa - thể
thao xã và 70% Nhà văn hóa, khu thể thao ấp đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
- 85% gia đình giữ vững và phát
huy danh hiệu “Gia đình văn hóa”, trong đó có 25% gia đình văn hóa ở nông thôn
làm giàu từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa; thực hiện tốt các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường;
- 80% ấp giữ vững và phát huy
danh hiệu ấp văn hóa; trong đó có 30% ấp văn hóa đạt chuẩn cơ sở vật chất, hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn mới;
- 90% nông dân được phổ biến về
pháp luật và các quy định về văn hóa và gia đình;
- 100% cán bộ, văn hóa thể thao ở
nông thôn được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ.
III. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Nâng cao chất lượng các cuộc
vận động trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
a) Nâng cao chất lượng Gia đình
văn hóa:
- Nâng cao chất lượng cuộc vận động
xây dựng Gia đình văn hóa làm nền tảng cho phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa; đảm bảo việc đăng ký, bình xét công nhận gia đình văn hóa
đúng quy trình và dân chủ, công khai; kịp thời biểu dương, khen thưởng những
gia đình văn hóa tiêu biểu xuất sắc để phát triển phong trào;
- Nâng cao nhận thức của người
dân về văn hóa gia đình, tiêu chuẩn công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, ý thức
tự nguyện, tự giác của các gia đình trong việc xây dựng, giữ vững và phát huy
danh hiệu “Gia đình văn hóa”; phổ biến nhân rộng mô hình gia đình văn hóa ở
nông thôn làm giàu từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ nông thôn;
- Xây dựng gia đình văn hóa điển
hình, mẫu mực ở nông thôn: no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, kỷ cương, nề nếp, có đời
sống kinh tế ổn định và phát triển, kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống
tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của
gia đình trong xã hội phát triển, có tinh thần tương thân, tương ái, tính tự quản,
dân chủ và năng lực làm chủ trong sinh hoạt cộng đồng. Biểu dương kịp thời và
nhân rộng các mô hình gia đình tiêu biểu vượt khó, làm kinh tế giỏi, gia đình
hiếu học, gia đình trẻ hạnh phúc, gia đình nhiều thế hệ chung sống mẫu mực,
chăm sóc người cao tuổi, bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em;
- Khơi gợi ý thức tự chủ, sáng tạo
và huy động nội lực của các gia đình ở nông thôn để xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại: có cơ cấu kinh tế hợp lý, xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc;
- Xác định gia đình, ấp là địa
bàn trọng yếu để chỉ đạo, triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về phát
triển văn hóa nông thôn.
b) Nâng cao chất lượng ấp văn
hóa:
- Nâng cao nhận thức của người
dân về ý nghĩa của việc xây dựng ấp văn hóa, tiêu chuẩn công nhận ấp văn hóa, ý
thức và vai trò tự quản của các cộng đồng dân cư trong việc xây dựng, giữ vững
và phát huy danh hiệu “Ấp văn hóa”; phổ biến nhân rộng mô hình ấp văn hóa chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề phụ; huy động được nội lực của người
dân nông thôn xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã nông thôn mới;
- Nâng cao chất lượng ấp văn
hóa, xây dựng ấp văn hóa bền vững, thực sự là những điểm sáng về văn hóa ở nông
thôn: thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; bài
trừ tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; nâng cao mức hưởng thụ về văn hóa, thu hút
người dân nông thôn tham gia vào các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn;
xây dựng cộng đồng nông thôn ổn định về chính trị, dân chủ, hòa thuận, nhân ái,
giàu bản sắc dân tộc, có môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn.
c) Nâng cao chất lượng xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới:
- Nâng cao nhận thức của người
dân về tầm quan trọng của việc xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, các
tiêu chuẩn của xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; ý thức của cộng đồng trong
việc giữ vững và nâng chất các tiêu chuẩn xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới;
- Từng bước nâng cao xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới, làm nền tảng đạt các tiêu chí xã nông thôn mới theo Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
2. Xây dựng môi trường văn
hóa nông thôn mới lành mạnh, phong phú, giàu bản sắc văn hóa dân tộc
- Xây dựng môi trường cảnh quan
nông thôn ngày càng xanh-sạch-đẹp; khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước,
không khí; xây dựng, cải tạo hệ thống tưới tiêu kinh mương nội đồng, hệ thống thoát nước ở khu dân cư, thu gom, xử lý rác thải, chất thải chăn
nuôi hợp vệ sinh; nâng cao tỷ lệ hộ dân được sử dụng 3 công trình vệ sinh (nhà
tắm, nước sạch, hố xí hợp vệ sinh) ở nông thôn lên trên 90%;
- Trùng tu, tôn tạo, bảo vệ các
di tích lịch sử văn hóa và các công trình tín ngưỡng, tôn giáo và phúc lợi về
văn hóa-xã hội trên địa bàn nông thôn;
- Tích cực xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở; tăng cường công tác tuyên truyền xây dựng nếp sống văn hóa trong việc
cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng, làm cho việc thực hiện nếp sống
văn hóa nơi công cộng, trong mọi giao tiếp sinh hoạt dần trở thành tự giác,
thói quen và nếp sống hàng ngày ở nông thôn;
- Thông qua việc thực hiện các
cuộc vận động trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, từng
bước bài trừ các tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, các hủ tục lạc hậu và việc tàng
trữ, sử dụng sản phẩm văn hóa có nội dung xấu ra khỏi đời sống cộng đồng nông
thôn;
- Xây dựng xã hội nông thôn ổn định
về chính trị, thực hiện nghiêm kỷ cương, pháp luật và quy ước ấp; phát huy dân
chủ; củng cố tình làng, nghĩa xóm; kịp thời hòa giải những bất hòa, mâu thuẫn
trong cộng đồng; đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc.
3. Thực hiện tiêu chí phát
triển văn hóa nông thôn mới cấp xã
a) Trung tâm văn hóa - thể thao
xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) 80% ấp giữ vững và phát huy
danh hiệu ấp văn hóa; trong đó có 30% ấp văn hóa đạt chuẩn cơ sở vật chất, hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn mới.
c) 50% Trung tâm văn hóa - thể
thao xã và 70% Nhà văn hóa và khu thể thao ấp đạt chuẩn theo quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
d) Thực hiện đạt tiêu chí 17 về
môi trường theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và Thông tư 141/2013/BNNPTNT ngày
4/10/2013 về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
đ) Thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội; xã đạt danh hiệu lành mạnh
không có tệ nạn xã hội.
e) Bảo vệ và phát huy tốt di
tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan thiên nhiên và các di sản văn hóa dân tộc.
g) Làm tốt công tác chỉ đạo, triển
khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với
xây dựng nông thôn mới.
4. Hoàn thiện hệ thống thiết
chế và hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao ở nông thôn, góp phần nâng cao
dân trí, mức hưởng thụ về văn hóa cho nông dân
a) Hoàn thiện Trung tâm Văn hóa
- Thể thao của các xã hiện có và xây dựng mới Trung tâm Văn hóa - Thể thao cho
các xã gắn với xây dựng nông thôn mới đảm bảo theo các quy định của Trung ương
và của tỉnh hiện hành.
b) Nâng cấp, xây dựng mới nhà
văn hóa, khu thể thao ấp gắn với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng hạt nhân văn
hóa, thể thao làm nòng cốt để duy trì thường xuyên các hoạt động của nhà văn
hóa, khu thể thao ấp.
c) Tăng cường và nâng cao chất
lượng các hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn.
- Tăng cường các hoạt động sáng
tác và phổ biến các tác phẩm văn hóa - nghệ thuật, các chương trình tuyên truyền
về đề tài nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Tăng cường hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp văn hóa nhà nước, đưa các chương trình hoạt động văn hóa, nghệ
thuật phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa;
- Tăng cường đào tạo, tập huấn về
nghiệp vụ cho cán bộ văn hóa - xã hội cấp xã và hạt nhân văn hóa cơ sở của ấp;
- Tạo điều kiện để người dân
nông thôn tham gia sáng tạo, bảo tồn và truyền dạy các loại hình văn nghệ dân
gian truyền thống;
- Tổ chức tốt các hoạt động văn
hóa, thể thao ở nông thôn như: liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng, hội thi
các môn thể thao ở nông thôn.
IV. GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về văn hóa nông thôn và phát triển văn hóa
nông thôn
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, đoàn thể
từ tỉnh đến cơ sở và người dân ở nông thôn về văn hóa và nhiệm vụ phát triển
văn hóa nông thôn; phát huy tinh thần chủ động, tích cực, nỗ lực của người dân
và vai trò tự quản của cộng đồng nông thôn trong quá trình phát triển văn hóa
nông thôn;
- Tăng cường tuyên truyền bằng
các hình thức trực quan như pa - nô, áp phích, băng - rôn; tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng như Báo Ấp Bắc, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, xã hoặc tuyên truyền thông
qua các cuộc họp tại địa phương;
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về văn hóa, gia đình, các quy định, quy chế, quy ước và chuẩn
mực văn hóa cho dân cư ở nông thôn.
2. Nâng cao hiệu quả công tác
lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển văn hóa nông thôn vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, kế hoạch của chính
quyền ở các cấp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện;
- Thực hiện đa dạng hóa các nguồn
vốn huy động để triển khai thực hiện phát triển văn hóa nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới;
- Xây dựng và thực hiện quy chế
phối hợp, phân công trách nhiệm các Sở, ban, ngành, đoàn thể thực hiện nhiệm vụ
phát triển văn hóa nông thôn; tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ của Mặt trận Tổ quốc
và đoàn thể ở các cấp thực hiện mục tiêu phát triển văn hóa nông thôn;
- Cân đối ngân sách hàng năm, đầu
tư hỗ trợ phát triển văn hóa nông thôn, trước hết là ưu tiên cho vùng khó khăn,
vùng cù lao, vùng Đồng Tháp Mười;
- Đổi mới phương thức chỉ đạo,
triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn; phương thức tuyên
truyền, vận động, tập hợp người dân ở nông thôn tham gia xây dựng đời sống văn
hóa.
3. Xây dựng, ban hành các văn
bản về phát triển văn hóa nông thôn
- Nghiên cứu, xây dựng các văn bản
pháp quy về phát triển văn hóa cơ sở. Bổ sung, triển khai hệ thống pháp luật về
văn hóa cơ sở nói chung, văn hóa nông thôn nói riêng.
- Trước mắt, ban hành chính sách
về đầu tư, hỗ trợ ngân sách Nhà nước nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống thiết
chế văn hóa, thể thao ở nông thôn; chính sách khuyến khích các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi,
giải trí trên địa bàn nông thôn theo quy định của pháp luật.
4. Tăng cường nguồn lực phát
triển văn hóa nông thôn
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phong trào Toàn dân rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại xem đây là giải pháp quan trọng để huy
động sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực cho sự phát triển văn hóa nông thôn;
- Hàng năm cân đối ngân sách
Trung ương, địa phương để đầu tư xây dựng Trung tâm văn hóa - thể thao xã; hỗ
trợ xây dựng Nhà văn hóa, khu thể thao ấp; ưu tiên vùng khó khăn, vùng cù lao,
vùng Đồng Tháp Mười;
- Tiếp tục thực hiện chính sách
khuyến khích xã hội hóa và tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động văn hóa thể thao, vui chơi giải trí trên địa
bàn nông thôn theo quy định hiện hành.
- Lồng ghép các chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp văn
hóa, thể thao và du lịch ở các cấp với việc thực hiện mục tiêu phát triển văn
hóa nông thôn;
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao trình độ và năng lực hoạt động thực tiễn cho đội ngũ cán bộ
văn hóa, thể thao nông thôn; xây dựng đội ngũ cộng tác viên và lực lượng quần
chúng tham gia phát triển văn hóa nông thôn.
5. Nâng
chất phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
- Tăng cường các hoạt động hướng
dẫn, kiểm tra, tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng cán bộ văn hóa thể thao cấp huyện,
thành phố, thị xã; cán bộ văn hóa thể thao các xã; ban chủ nhiệm các ấp văn hóa
trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao chất lượng các cuộc vận
động phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa như: gia đình văn
hóa, ấp văn hóa, xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, nếp sống văn hóa nơi công
cộng… xây dựng và nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến;
- Nghiên cứu, tổng kết, rút kinh
nghiệm thực tiễn và nhân rộng các mô hình trong phong trào Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa phục vụ mục tiêu phát triển văn hóa nông thôn.
6. Tăng cường quản lý nhà nước
và đổi mới nội dung, phương thức chỉ đạo các hoạt động văn hóa nông thôn
- Chú trọng các hoạt động tham
mưu, đề xuất, chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch
phát triển văn hóa nông thôn của ngành văn hóa, thể thao và du lịch các cấp;
- Tăng cường công tác thi đua
khen thưởng; tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn; xây dựng, nhân rộng mô hình điểm,
các điển hình tiên tiến; nghiên cứu, đánh giá tác động hiệu quả các hoạt động
văn hóa cơ sở nông thôn;
- Đổi mới phương thức chỉ đạo,
triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn; phương thức tuyên
truyền, vận động, tập hợp người dân ở nông thôn tham gia xây dựng đời sống văn
hóa;
- Phát huy hiệu quả hoạt động của
các Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, tăng cường tổ chức các cuộc liên hoan, hội
thi hội diễn văn nghệ, thể dục thể thao. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn
hóa cơ sở phù hợp với tính chất, đặc điểm, bản sắc văn hóa của các vùng và nhu
cầu thị hiếu văn hóa của nông dân, thu hút ngày càng đông đảo nông dân và các tầng
lớp nhân dân ở nông thôn tham gia vào các hoạt động hưởng thụ và sáng tạo văn
hóa tại địa phương.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện do ngân
sách địa phương bố trí theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước. Hàng năm, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ngành, đoàn thể có liên quan và các cơ
quan chuyên môn cấp huyện được giao nhiệm vụ căn cứ vào nội dung, giải pháp vừa
nêu trên và tình hình thực tế, xây dựng kế hoạch về cụ thể và lập dự toán trình
với Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xem xét phê duyệt để triển khai thực hiện; ưu
tiên kinh phí đầu tư hỗ trợ phát triển văn hóa nông thôn cho vùng khó khăn,
vùng cù lao, vùng Đồng Tháp Mười.
- Khuyến khích các cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao trên địa
bàn nông thôn.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể hóa
nhiệm vụ của Đề án và tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa
bàn toàn tỉnh;
- Nghiên cứu xây dựng các văn
bản về phát triển văn hóa nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Gắn chỉ đạo triển khai thực
hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2020
với chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển sự nghiệp
văn hóa, thể thao và du lịch hàng năm;
- Phối hợp với các Sở,
ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng và thực hiện chương trình phổ
biến pháp luật về văn hóa cho người dân ở nông thôn;
- Chỉ đạo nâng cao chất
lượng cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa, xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới, nếp sống văn hóa nơi công cộng và các hoạt động
thể dục thể thao cơ sở;
- Chỉ đạo nâng cao hệ thống
thiết chế văn hóa và các hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới;
- Tổ chức các chương trình,
hoạt động văn hóa, tuyên truyền phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn;
- Căn cứ vào các quy định,
hướng dẫn của Trung ương, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu
quả phát triển văn hóa nông thôn;
- Phối hợp các ngành chủ quan kiểm
tra, giám sát việc nâng chất lượng gia đình văn hóa hàng năm tại các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh sơ kết, tổng kết rút kinh nghiện trong quá trình thực hiện Đề
án.
2. Sở Tài Chính
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các ngành, đoàn thể có liên quan thẩm định và trình
cấp có thẩm quyền ban hành chế độ tài chính, đầu tư và hỗ trợ từ
ngân sách địa phương; đồng thời, khuyến khích huy động các nguồn lực
xã hội hóa văn hóa, phát triển văn hóa nông thôn. Thẩm định kinh phí chi
thường xuyên trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tham mưu kinh phí hàng năm
để thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối nguồn ngân sách, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm để
tạo cơ sở vững chắc cho việc triển khai thực hiện các nội dung Đề án.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Xây dựng và ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về xây
dựng xã nông thôn mới, làm cơ sở phát triển văn hóa nông thôn.
Phối hợp với các Sở,
ngành, đoàn thể thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
theo Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới của Chính phủ.
5. Sở Nội vụ
Rà soát, xây dựng và ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản
pháp luật về tuyển dụng, chế độ, chính sách đối với cán bộ văn hóa thể
thao ở cơ sở; về các danh hiệu thi đua trong phong trào Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với các cơ quan báo
chí, phát thanh và truyền hình ở địa phương tăng cường các chương
trình, chuyên mục về phát triển văn hóa nông thôn, xây dựng xã nông thôn
mới.
7. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Rà soát, xây dựng và ban
hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật về môi trường làm cơ sở
phát triển môi trường văn hóa nông thôn.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc
Chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đoàn thể chỉ đạo nâng cao chất lượng
cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; nâng cao chất
lượng gia đình văn hóa theo Đề án của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
tạo nền tảng cho việc phát triển văn hóa nông thôn.
9. Đề nghị Hội Nông dân
Chỉ đạo các cấp hội tăng
cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật, phổ biến kiến
thức khoa học - kỹ thuật nông nghiệp và vận động đoàn viên, hội viên
ở nông thôn tham gia hưởng ứng phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa; triển khai thực hiện hiệu quả phong trào nông dân sản
xuất kinh doanh giỏi và xây dựng gia đình văn hóa.
10. Đề nghị Hội Cựu chiến
binh
Chỉ đạo các cấp hội triển
khai phong trào Người cựu chiến binh gương mẫu, giúp nhau phát triển
kinh tế và xây dựng gia đình hòa thuận, tiến bộ, hạnh phúc.
11. Đề nghị Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh
Chỉ đạo triển khai thực
hiện phong trào xây dựng nếp sống văn hóa trong thanh niên như: tuổi trẻ
sống đẹp, thanh niên tổ chức việc cưới theo nếp sống văn minh, xây
dựng Gia đình văn hóa, thực hiện nếp sống văn hóa nơi công cộng.
12. Đề nghị Hội Liên hiệp
phụ nữ
Triển khai thực hiện tiểu
Đề án “Tuyên truyền giáo dục đạo đức, phẩm chất phụ nữ Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước”; tổ chức
các hoạt động xây dựng gia đình “No ấm, tiến bộ, hạnh phúc”, tích
cực vận động phụ nữ nòng cốt tham gia cuộc vận động xây dựng Gia
đình văn hóa.
13. Ủy ban nhân dân các
huyện, TP Mỹ Tho, TX Gò Công, TX Cai Lậy
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan
thực hiện các nhiệm vụ:
- Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch cụ
thể phù hợp với tình hình thực tế địa phương thực hiện các mục tiêu, nội
dung, giải pháp của Đề án gắn với thực hiện Chương trình quốc gia về
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn;
- Chỉ đạo thực hiện và vận
dụng thực hiện chính sách, pháp luật về xây dựng xã nông thôn mới,
phát triển văn hóa nông thôn để đầu tư cho các xã tại địa phương;
- Thực hiện quy hoạch phát
triển hệ thống thiết chế văn hóa nông thôn, chỉ đạo các cấp xã dành
quỹ đất công để xây dựng trung tâm văn hóa, thể thao xã và nhà văn hóa,
khu thể thao tại các ấp;
- Cân đối ngân sách hàng năm,
hỗ trợ đầu tư ngân sách thực hiện các mục tiêu phát triển văn hóa
nông thôn;
- Khuyến khích các cá nhân,
tổ chức trên địa bàn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn nông thôn.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, các đơn vị,
địa phương thường xuyên báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch) để theo dõi và chỉ đạo giải quyết kịp thời các khó khăn phát
sinh./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Đức
|