Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2018 thực hiện giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2018-2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 198/KH-UBND
Ngày ban hành 25/12/2018
Ngày có hiệu lực 25/12/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Đặng Huy Hậu
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 198/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 25 tháng 12 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP THỦY LỢI PHÒNG, CHỐNG HẠN HÁN, THIẾU NƯỚC, XÂM NHẬP MẶN, PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ DÂN SINH, MÙA KHÔ NĂM 2018-2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.

Thực hiện Chỉ thị số 8382/CT-BNN-TCTL, ngày 26/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường thực hiện các giải pháp thủy lợi phòng, chng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh, mùa khô năm 2018-2019. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các giải pháp thủy lợi phòng, chng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2018-2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, với những nội dung sau:

I. Mục đích và yêu cầu.

1. Mục đích:

a. Chủ động nắm bắt tình hình thời tiết để triển khai kịp thời các phương án ứng phó với hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn và tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nguồn nước, lương thực phục vụ dân sinh, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; chủ động huy động mọi nguồn lực đphục vụ công tác ứng phó với hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn và tác động của biến đổi khí hậu đảm bảo kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả.

b. Có kế hoạch chủ động tổ chức sản xuất, điều chỉnh mùa vụ, cơ cấu cây trồng, phù hợp với khả năng cung cấp nước đảm bảo phục vụ vụ Đông Xuân 2018-2019.

c. Chủ động điều tiết, dự trữ nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cấp nước phục vụ sinh hoạt cho người, gia súc và công nghiệp.

2. Yêu cầu:

a. Sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý, tiết kiệm nước. Triển khai thực hiện công tác ứng phó với hạn hán theo nguyên tc: Ưu tiên cho nước sinh hoạt, nước phục vụ cho chăn nuôi, nước tưới cho cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao; khuyến cáo nhân dân không sản xuất lúa ở những nơi có nguy cơ thiếu nước và chuyển sang sản xuất các loại cây trồng phù hợp, tiết kiệm nước; sử dụng kinh phí thực hiện công tác ứng phó hạn hán phải đảm bảo kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy trình, quy định.

b. Tất cả các ngành, các cấp phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc phương châm “Bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại ch; phương tiện tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và “Ba sẵn sàng” (chủ động phòng tránh; ứng phó kịp thời; khắc phục khẩn trương, hiệu quả, trong đó ly phòng là chính).

II. Diễn biến thời tiết và nhận định tình hình khô hạn trong mùa khô năm 2018-2019 (từ tháng 11/2018 đến hết tháng 4/2019).

1. Diễn biến thời tiết:

1.1. Khí tượng: Hiện tượng ENSO đang ở pha trung tính nhưng nghiêng về pha nóng của hiện tượng này, nhiều khả năng đạt ngưỡng El Nino vào tháng 11/2018 và tiếp tục duy trì trong các tháng tiếp theo đến khoảng giữa năm 2019.

- Không khí lạnh: Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng xấp xỉ trung bình nhiều năm. Cả mùa có khoảng 16-18 đợt không khí lạnh ảnh hưởng. Không khí lạnh mạnh ảnh hưởng tập trung chủ yếu vào thời kỳ từ giữa tháng 12/2018 đến gia tháng 02/2019. Đt rét đậm, rét hại đầu tiên xảy ra vào khoảng giữa tháng 12/2018, phù hợp với quy luật.

- Nhiệt độ: Nn nhiệt độ cao hơn trung bình nhiều năm (TBNN). Tháng 01 và 4/2019 nền nhiệt độ ở mức xấp xỉ TBNN, các tháng còn lại cao hơn TBNN. Mùa lạnh1 bắt đầu từ cuối tháng 11/2018, phù hợp quy luật. Rét đậm rét hại tập trung vào thời kỳ từ giữa tháng 12/2018 đến đầu tháng 02/2019. Ít khả năng xuất hiện đợt rét đậm rét hại kéo dài trên 10 ngày.

- Mưa: Mùa khô đã bắt đầu ngay từ đầu tháng 10/2018, sớm hơn quy luật 1 tháng. Lượng mưa cả mùa ở mức thấp hơn TBNN; tháng 01/2019 lượng mưa trên mức TBNN, các tháng còn lại mưa thấp hơn TBNN. Khô hạn khả năng kéo dài và khốc liệt hơn TBNN. Cần đề phòng cháy nổ; đồng thời, tích nước và sử dụng hợp lý, phục vụ sản xuất và đời sống.

1.2. Thủy văn:

- Mực nước cao nhất (Hmax) mùa cạn 2018-2019 tại trạm Bình Liêu - sông Tiên Yên, nhiều khả năng xuất hiện ở mức thấp hơn Hmax trung bình nhiều năm (TBNN Hmax mùa = 7760cm) và cao hơn Hmax mùa cạn năm 2017-2018 (Hmax = 7718cm). Thời gian thiếu nước vào tháng 11/2018.

- Mực nước trung bình mùa cạn (Hbq mùa) ở mức cao hơn mực nước trung bình nhiều năm (Hbq TBNN mùa = 7666cm), thấp hơn trung bình mùa năm 2017-2018 (Hbq mùa = 7671cm).

- Mực nước thấp nhất mùa cạn (Hmin mùa) ở mức cao hơn Hmin TBNN (Hmin TBNN mùa = 7653cm), ở mức xấp xỉ cao hơn Hmin mùa cạn 2017-2018 (Hmin mùa = 7660cm). Thời gian xuất hiện nhiu khả năng xảy ra thiếu hụt nước vào tháng 3, 4/2019.

Tính đến ngày 15/11/2018, tổng dung tích của 25 hồ chứa nước vừa và lớn trên địa bàn tỉnh hiện còn 228,20 triệu m3/296,86 triệu m3 đạt 76,9% tng dung tích thiết kế; dung tích hiện tại so với cùng kỳ năm 2017 là 92,2% giảm là do Hồ Tràng Vinh từ tháng 11/2018 bắt đầu xả nước qua đập tràn để hạ thp mực nước hồ Tràng Vinh xuống cao trình (+16,0)m đthi công sửa cha đập tràn xả lũ; xả nước qua cống để hạ thấp mực nước hTràng Vinh đến ngày 25/12/2018 xuống cao trình (+13,37)m để thi công sửa chữa cống lấy nước. Với nguồn nước trên đảm bảo tưới cho vụ Đông Xuân năm 2018-2019.

2. Nhn đnh tình hình khô hn trong mùa khô năm 2018-2019.

2.1. Tình hình chung: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có tổng số 1069 công trình thủy lợi

Trong đó:

- Hồ chứa nước: 180 hồ với tổng dung tích thiết kế 359 triệu m3;

- Đập dâng: 392 đập;

- Trạm bơm tưới, tiêu: 101 trạm;

[...]