Kế hoạch 196/KH-UBND năm 2023 thực hiện “Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030” thành phố Hải Phòng

Số hiệu 196/KH-UBND
Ngày ban hành 10/07/2023
Ngày có hiệu lực 10/07/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Lê Khắc Nam
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 196/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 10 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ ĐẾN NĂM 2030” THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18/6/2012;

Căn cứ Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030;

Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện “Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030” thành phố Hải Phòng, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá, tỷ lệ tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá nhằm giảm bệnh tật và tử vong do sử dụng các sản phẩm thuốc lá gây ra tại thành phố.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2023-2025

- Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá trong nhóm nam từ 15 tuổi trở lên xuống dưới 39%; nhóm nữ từ 15 tuổi trở lên duy trì giảm dưới 1,4%.

- 100% lãnh đạo thành phố và các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương hiểu biết về quy định của Luật Phòng, chống tác hại (PCTH) của thuốc lá, tác hại của thuốc lá và các bệnh do hút thuốc lá gây ra.

- Giảm tỷ lệ tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá: tại nơi làm việc dưới 30%; tại nhà hàng dưới 75%; tại quán bar, cà phê xuống dưới 80%, tại khách sạn dưới 60%.

- Ngăn ngừa việc sử dụng các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và các sản phẩm thuốc lá mới khác trong cộng đồng.

- 98% người dân tại cộng đồng hiểu biết về tác hại của thuốc lá, 97% người dân tại cộng đồng hiểu biết về các bệnh do hút thuốc lá gây ra, 80% người dân tại cộng đồng biết về quy định của Luật PCTH của thuốc lá.

b) Giai đoạn 2026-2030

- Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá trong nhóm nam từ 15 tuổi trở lên xuống dưới 36%; nhóm nữ từ 15 tuổi trở lên duy trì hoặc giảm dưới 1%.

- Duy trì và giảm tỷ lệ tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá: tại nơi làm việc dưới 25%; tại nhà hàng dưới 65%; tại quán bar, cà phê xuống dưới 70%, tại khách sạn dưới 50%.

- Tiếp tục ngăn ngừa việc sử dụng các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và các sản phẩm thuốc lá mới khác trong cộng đồng.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp liên ngành đối với công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, các quy định của pháp luật có liên quan để tạo sự đồng thuận, ủng hộ của toàn xã hội về công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá; đề cao tính tiên phong gương mẫu của người đứng đầu, cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.

- Kiện toàn Ban Chỉ đạo Phòng, chống tác hại của thuốc lá với sự tham gia của các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị xã hội phù hợp; xây dựng và triển khai kế hoạch phòng, chống tác hại của thuốc lá hằng năm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá; đưa quy định cấm hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị; niêm yết quy định/nội quy treo tại phòng làm việc; đưa nội dung không hút thuốc lá tại nơi làm việc vào trong tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào hương ước, quy ước tại thôn, xóm, tổ dân phố.

- Chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá, đặc biệt trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc thành phố và các tổ chức thành viên, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp trong việc tham gia, giám sát thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.

- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá; lấy kết quả thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá là một tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp.

2. Tăng cường và đổi mới hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá

- Tăng cường công tác tuyên truyền về PCTH của thuốc lá, tổ chức các hoạt động truyền thông với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với từng vùng, miền, phong tục tập quán của địa phương… đề xuất tăng cường lồng ghép vào hoạt động chung của cơ quan, đơn vị. Trong đó tập trung các nội dung quy định cấm hút thuốc tại nơi làm việc, trường học, cơ sở y tế, khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, nhà ga, trên các phương tiện giao thông công cộng. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương; người đứng đầu, người quản lý các địa điểm cấm hút thuốc lá trong PCTH của thuốc lá; quyền nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá; nghĩa vụ của người hút thuốc lá. Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật PCTH của thuốc lá; quy định cấm quảng cáo khuyến mại, tiếp thị thuốc lá dưới mọi hình thức; quy định cấm bán thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm hút thuốc. Tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe nói chung và đối với các bệnh như ung thư phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD). Đặc biệt là phổ biến thông tin về tác hại của thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị và người dân trên địa bàn.

[...]