Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2023 cải thiện và nâng hạng chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 151/KH-UBND
Ngày ban hành 01/08/2023
Ngày có hiệu lực 01/08/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Phước Hiền
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 151/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 01 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

CẢI THIỆN VÀ NÂNG HẠNG CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH (PGI)

Theo kết quả công bố của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về Chỉ số Xanh cấp tỉnh (Provincial Green Index - PGI), theo đó tỉnh Quảng Ngãi có PGI đạt 14,60 điểm, xếp vị trí thứ 33/63 tỉnh, thành phố trong cả nước. PGI là một hợp phần về môi trường được tích hợp trong điều tra PCI năm 2022. PGI được công bố thường niên và sẽ trải qua lộ trình thử nghiệm, hoàn thiện, phát triển với mong muốn đây sẽ là một công cụ chính sách hữu ích, bổ trợ PCI nhằm thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thân thiện với môi trường, đảm bảo phát triển bền vững tại Việt Nam trong thời gian tới.

Để tiếp tục duy trì, cải thiện và nâng cao PGI nhằm tạo chuyển biến tích cực về môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Quảng Ngãi, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện và nâng hạng PGI trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số Xanh cấp tỉnh (Provincial Green Index - PGI) của tỉnh Quảng Ngãi; tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về ý nghĩa và tầm quan trọng của PGI; nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, chủ doanh nghiệp, người lao động, nhân dân trên địa bàn tỉnh trong việc duy trì, cải thiện kết quả và nâng cao thứ bậc xếp hạng PGI của tỉnh, góp phần cải thiện đầu tư kinh doanh thân thiện với môi trường, đảm bảo phát triển bền vững trong thời gian tới.

2. Mục tiêu cụ thể

Duy trì, cải thiện và nâng hạng PGI của tỉnh Quảng Ngãi từ xếp vị trí thứ 33/63 tỉnh, thành phố trong cả nước lên 23/63 tỉnh, thành phố; phấn đấu cải thiện số điểm của các chỉ số thành phần PGI từ 14,64 điểm lên 15,10 điểm (tăng 0,46 điểm so với năm 2022), cụ thể như sau:

2.1. Chỉ số Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu (BĐKH) (cho doanh nghiệp): Phấn đấu từ điểm số từ 3,20 (thứ hạng 57) lên 3,36 điểm (tăng 0,16 điểm, điểm hạng thứ 46 so với năm 2022).

2.2. Chỉ số Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu: Phấn đấu từ điểm số từ 5,16 điểm (thứ hạng 18) lên 5,23 điểm (tăng 0,07 điểm, điểm hạng thứ 14 so với năm 2022).

2.3. Chỉ số Vai trò lãnh đạo của chính quyền tỉnh trong thúc đẩy thực hành xanh: Phấn đấu từ điểm số từ 4,12 (thứ hạng 30) lên 4,24 điểm (tăng 0,12 điểm, điểm hạng thứ 25 so với năm 2022).

2.4. Chỉ số Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường: Phấn đấu từ điểm số từ 2,16 (thứ hạng 15) lên 2,27 điểm (tăng 0,11 điểm, điểm hạng thứ 11 so với năm 2022).

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN CỦA PGI

1. Chỉ số thành phần 1: Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu (Minimizing Risk)

1.1. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về ô nhiễm môi trường, BĐKH và ứng phó với những tác động của BĐKH.

1.2. Triển khai xây dựng các cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu theo quy hoạch qua đó giảm thiểu, giảm nhẹ tác động tiêu cực của thiên tai đối với doanh nghiệp. Chủ động các phương án ứng phó với thiên tai và BĐKH, tập trung nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; kịp thời khắc phục hậu quả sau thiên tai, giảm mức thấp ảnh hưởng đến đời sống nhân dân và hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

1.3. Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý về lĩnh vực bảo vệ môi trường.

1.4. Yêu cầu các Khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN) đang hoạt động, đầu tư mới phải đầu tư, xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng KCN, CCN theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. 100% KCN hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường.

1.5. Tăng cường công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi trường; phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

1.6. Đầu tư hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; tiếp tục theo dõi Hệ thống tiếp nhận, quản lý dữ liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục; đảm bảo 100% các cơ sở có nguồn thải (khí thải, nước thải) lớn phải lắp đặt trạm quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục và kết nối, truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát; công bố kết quả quan trắc trên Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và phương tiện truyền thông của tỉnh theo quy định của pháp luật.

1.7. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu. Đối với các KCN, CCN đang quy hoạch cần thực hiện việc đánh giá tác động của BĐKH đến KCN, CCN và lên phương án thực hiện xây dựng có tích hợp thích ứng với BĐKH.

1.8. Nghiên cứu, áp dụng các vật liệu tại chỗ trong xây dựng; ứng dụng công nghệ để tăng độ bền công trình.

1.9. Tuyên truyền, khuyến khích các tổ chức, cá nhân chuyển đổi, thay thế nguồn cung cấp năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch sang các dạng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, sinh khối, khí sinh học...

1.10. Nghiên cứu biện pháp chống ngập lụt đô thị trong điều kiện biến đổi khí hậu.

1.11. Tăng cường hoạt động kiểm soát khí thải từ hoạt động giao thông vận tải.

1.12. Tăng cường, thúc đẩy các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, giao thông đặc biệt đối với các đơn vị sử dụng năng lượng trọng điểm, cận trọng điểm.

1.13. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với đơn vị sản xuất các sản phẩm lợi thế ở địa phương và hỗ trợ nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, doanh nghiệp.

[...]