Quyết định 245/QĐ-UBND về Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 245/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/01/2025
Ngày có hiệu lực 23/01/2025
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Hồ Tiến Thiệu
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 245/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 23 tháng 01 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Quyết định số 1508/QĐ-TTg ngày 04/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2025, giao dự toán, kế hoạch đầu tư công từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương, kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn ngân sách trung ương;

Căn cứ Công điện số 137/CĐ-TTg ngày 20/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025; Công điện số 140/CĐ-TTg ngày 27/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phấn đấu tăng trưởng kinh tế hai con số năm 2025;

Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh: số 66/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2025; số 67/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Lạng Sơn; số 68/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 về Kế hoạch đầu tư công và kế hoạch vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2025 tỉnh Lạng Sơn; số 69/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 như sau:

I. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tăng tốc, bứt phá, về đích, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và chuẩn bị, củng cố các điều kiện, nền tảng để Lạng Sơn cùng cả nước vững bước tiến vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, văn minh, thịnh vượng của dân tộc. Kế thừa những kết quả đã đạt được, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quyết tâm đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng GRDP năm 2025 từ 7,7% - 8%, phấn đấu tăng trưởng đạt hai con số trong điều kiện thuận lợi hơn để thực hiện thắng lợi mục tiêu của cả giai đoạn 2021 - 2025 và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 140/CĐ-TTg ngày 27/12/2024. Trong chỉ đạo, điều hành, quản lý cần tập trung cao độ để khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức, nâng cao tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường, phát huy mạnh mẽ tinh thần đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung, theo chủ đề, phương châm hành động là “Siết chặt kỷ cương, tăng cường trách nhiệm, quyết liệt hành động, tăng tốc bứt phá” với 06 quan điểm, trọng tâm chỉ đạo điều hành, gồm:

(1) Bám sát Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVII nhiệm kỳ 2020 - 2025; các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, thực chất, đạt kết quả cao nhất các quan điểm, mục tiêu, các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn 5 năm 2021 - 2025. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị; chủ động, tích cực chuẩn bị, tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Triển khai hiệu quả kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tổng kết, đánh giá các kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 theo từng ngành, lĩnh vực và xây dựng kế hoạch 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.

(2) Tập trung chỉ đạo, điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển toàn diện các ngành, lĩnh vực. Đẩy mạnh phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển kinh tế số. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, khu kinh tế cửa khẩu, đô thị, khu, cụm công nghiệp, hạ tầng liên vùng, hạ tầng số.

(3) Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa và ngang tầm với kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Thực hiện tốt công tác giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, các chính sách người có công, đối tượng chính sách, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy chuyển đổi số, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Quản lý đất đai, tài nguyên, thiên nhiên, bảo vệ môi trường gắn với công tác phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biến đổi khí hậu.

(4) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và trách nhiệm người đứng đầu trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; tập trung đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả”, bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Tiếp tục phân cấp, phân quyền, bảo đảm “rõ người, rõ việc, rõ thời hạn, rõ trách nhiệm, rõ kết quả” gắn với tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát, kiểm soát quyền lực, nâng cao năng lực thực thi.

(5) Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hóa, con người Lạng Sơn và sức mạnh của các tầng lớp Nhân dân; tổ chức tốt hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh.

(6) Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập quốc tế để tạo cơ hội, môi trường, điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông chính sách, tạo đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin trong Nhân dân.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nghị quyết, chương trình, quyết định của Trung ương, của tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025. Sơ kết, tổng kết đánh giá việc triển khai các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch của trung ương và của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2026 - 2030. Tổ chức thực hiện hiệu quả các Nghị quyết đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh thông qua. Tập trung chỉ đạo thực hiện các kết luận, kiến nghị của các Đoàn giám sát của Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, kiến nghị của cử tri và các cơ quan thanh tra, kiểm toán. Phối hợp triển khai Kế hoạch tổ chức đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Tiếp tục xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, ban hành hướng dẫn triển khai thực hiện, cụ thể hóa các nội dung do Luật, Nghị định quy định cấp tỉnh phải ban hành. Thực hiện có hiệu quả chủ trương sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức theo hướng Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả. Xây dựng, hoàn thiện, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy toàn diện, đồng bộ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực kinh tế, ưu tiên thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế. Các cấp, các ngành chủ động xây dựng kịch bản tăng trưởng, kế hoạch phấn đấu của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, phát huy “nội lực” kết hợp huy động “ngoại lực” tạo thành sức mạnh tổng hợp chung cho phát triển kinh tế - xã hội.

2.1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung tổ chức có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được phê duyệt. Chủ động chuẩn bị và triển khai kế hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp đảm bảo thời vụ, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất. Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch, bệnh trên cây trồng, vật nuôi; quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nông sản. Phấn đấu diện tích gieo trồng cây hằng năm đạt 94.800 ha, sản lượng lương thực đạt 305,6 nghìn tấn. Tập trung tái đàn, tăng quy mô, số lượng đàn lợn và gia cầm, duy trì ổn định đàn trâu, bò, phát triển các loài có giá trị kinh tế cao. Tiếp tục triển khai hiệu quả các nghị quyết, đề án, kế hoạch về phát triển lâm nghiệp đã được phê duyệt; nâng cao trách nhiệm, chất lượng trong công tác thẩm định hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, hoàn thành chỉ tiêu trồng rừng. Chú trọng các biện pháp quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng. Chủ động phương án phòng, chống lụt bão, kịp thời ứng phó giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.

Tích cực, chủ động triển khai các chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh, khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, hỗ trợ mở rộng diện tích áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn; duy trì theo dõi, giám sát hoạt động của các chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp, các vùng trồng đã được cấp mã số; triển khai hỗ trợ 05 chuỗi giá trị mới và các vùng trồng đủ điều kiện. Rà soát đánh giá, phân hạng, công nhận lại các sản phẩm OCOP đúng quy định. Phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.

Tập trung nguồn lực triển khai hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới, quan tâm chỉ đạo xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí tại các xã nông thôn mới; ưu tiên xây dựng nông thôn mới tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; xây dựng các khu dân cư kiểu mẫu, thôn nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu. Khuyến khích đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới bằng nội lực của huyện, xã. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu hoàn thành các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới đối với các xã do huyện tự phấn đấu đạt chuẩn ngoài kế hoạch hằng năm của tỉnh; hỗ trợ các huyện 50% số kinh phí còn thiếu sau khi đã trừ đi nguồn vốn lồng ghép từ các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã đặc biệt khó khăn phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được phân công giúp đỡ, hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm, huy động tối đa nguồn lực toàn xã hội đẩy nhanh hơn nữa tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Quyết tâm đến hết năm 2025 toàn tỉnh có 115 xã đạt chuẩn nông thôn mới; hoàn thành kế hoạch đưa huyện Đình Lập đạt chuẩn nông thôn mới, huyện Văn Quan thoát khỏi huyện nghèo.

2.2. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 136-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về xây dựng và phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn đến năm 2030. Phát triển nhanh kinh tế cửa khẩu để thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, hoàn thành đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và đồ án Quy hoạch chung xây dựng khu vực cửa khẩu chính Chi Ma đến năm 2045, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội hóa để đầu tư, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất kinh doanh khu vực cửa khẩu; hoàn thành đầu tư xây dựng Khu trung chuyển hàng hóa giai đoạn 1 và đẩy nhanh tiến độ giai đoạn 2; tập trung hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện các dự án Khu chế xuất 1, Khu phi thuế quan và một số dự án khác. Tăng cường hội đàm, trao đổi với phía Trung Quốc để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nâng cao hơn nữa năng lực thông quan hàng hóa, thúc đẩy khôi phục hoạt động của các cặp cửa khẩu còn lại. Tập trung triển khai thực hiện Đề án thí điểm xây dựng cửa khẩu thông minh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch đã ban hành[1], dự án Hỗ trợ kỹ thuật xây dựng Khu hợp tác thương mại, du lịch Tân Thanh (Việt Nam) - Pò Chài (Trung Quốc).

2.3. Duy trì ổn định, nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở sản xuất công nghiệp; tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất của Công ty Than Na Dương, nhà máy nhiệt điện Na Dương và các cơ sở sản xuất công nghiệp khác. Phấn đấu hoàn thành xây dựng giai đoạn 1 Khu công nghiệp VSIP Lạng Sơn, các cụm công nghiệp Hồ Sơn 1, Đình Lập, Bắc Sơn 2 đón các nhà đầu tư thứ cấp vào đầu tư sản xuất kinh doanh; hỗ trợ nhà đầu tư, đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng các cụm công nghiệp Hòa Sơn 1, Na Dương 1, 2, 3, nhà máy Nhiệt điện Na Dương 2, thủy điện Tràng Định 2. Tập trung thực hiện trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và thành lập các cụm công nghiệp đã có nhà đầu tư quan tâm. Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, tạo nền móng cho tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Duy trì ổn định hoạt động của các dự án thủy điện; tiếp tục thu hút đầu tư đối với các dự án thủy điện, điện gió, điện sinh khối, điện rác theo quy hoạch, kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII và Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

2.4. Khai thác hiệu quả và phát triển thị trường nội địa. Tăng cường các giải pháp kích cầu tiêu dùng trên từng địa bàn, phạm vi phù hợp với từng đối tượng, đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”, phát triển doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa. Phát triển thương mại điện tử trên cơ sở gắn kết với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống. Thúc đẩy sản xuất, bảo đảm cung ứng đầy đủ nhu cầu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, gián đoạn nguồn cung, nhất là đối với các hàng hóa thiết yếu; nâng cao chất lượng các loại dịch vụ, nhất là dịch vụ ăn uống, lưu trú, du lịch. Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, khai thác hệ thống chợ, trung tâm thương mại. Hệ thống ngân hàng đảm bảo nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, các động lực tăng trưởng kinh tế, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi (gói tín dụng nhà ở xã hội, hỗ trợ nông, lâm nghiệp,...). Nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới vận tải, bưu chính, viễn thông.

[...]
5