Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 1880/KH-UBND năm 2017 về triển khai Chương trình hành động thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do tỉnh Phú Thọ ban hành

Số hiệu 1880/KH-UBND
Ngày ban hành 12/05/2017
Ngày có hiệu lực 12/05/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Nguyễn Thanh Hải
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1880/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 12 tháng 5 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ, GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG BỐI CẢNH NƯỚC TA THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI

Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 17/01/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:

1. Mục tiêu:

- Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 17/01/2017 của Tỉnh ủy, tập trung mọi nguồn lực nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị trường, tranh thủ nguồn vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, nâng cao đời sống nhân dân, hướng đến phát triển nhanh và bền vững, phù hợp với các định hướng và mục tiêu đã đề ra; tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao vị thế của tỉnh trên nền tảng bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa độc đáo vùng Đất Tổ.

- Tiếp tục thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế; xác định hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế, là sự nghiệp của toàn dân, doanh nhân, doanh nghiệp.

2. Yêu cầu:

- Quán triệt đầy đủ, sâu sắc Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 17/01/2017 của Tỉnh ủy đến các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, hiểu đúng thực chấttầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung, của các doanh nghiệp nói riêng về cơ hội và những thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác lợi thế, khắc phục hạn chế, khó khăn, tận dụng cơ hội, giảm thiểu thách thức tác động tiêu cực trong trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng và nhà nước về kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế. Các sở, ngành, các cấp chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tích cực hội nhập quốc tế, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong công tác của từng ngành, từng lĩnh vực.

- Tạo điều kiện để các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các cam kết, các Hiệp định thương mại tự do (FTA) được ký kết giữa Việt Nam và các nước để có thể chủ động xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, bảo đảm các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta thực sự đi vào cuộc sống, mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp và người dân, tạo sự đồng thuận đối với những chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế.

- Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế, là sự nghiệp của toàn dân, doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ tri thức của tỉnh là lực lượng đi đầu; tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, khuyến khích tạo điều kiện cho doanh nghiệp, sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh phát triển. Tăng cường quảng bá các di sản văn hóa phi vật thể và bản sắc văn hóa độc đáo vùng Đất Tổ; củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh và công bằng xã hội.

- Bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện cơ chế cải cách thủ tục hành chính, chủ động xử lý các vấn đề phát sinh, giám sát chặt chẽ và quản lý hiệu quả quá trình thực hiện các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, nhất là trong các lĩnh vực, vấn đề liên quan đến ổn định chính trị - xã hội.

- Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước, phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động của các ngành, các cấp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp; tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là công đoàn để phù hợp với tình hình mới.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt nội dung Nghị quyết nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế:

- Thực hiện tuyên truyền, quán triệt, phổ biến rộng rãi đến các cấp, các ngành, các huyện, thành, thị, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn tỉnh nắm bắt kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước và của tỉnh về hội nhập kinh tế quốc tế trong Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới, Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2016 - 2017 định hướng đến năm 2020, Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 17/01/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, Quyết định số 2892/QĐ-UBND ngày 03/11/2016 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.

- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương cũng như các Hiệp hội doanh nghiệp trong tuyên truyền quá trình đàm phán, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về các FTA, đặc biệt khi việc đàm phán hoàn tất và trong quá trình chuẩn bị trước khi thực thi.

- Phân tích tình hình, nội dung cụ thể, tác động của các FTA song phương, đa phương mà Việt Nam đã và đang ký kết, như: Hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á - Âu (VN - EAEU FTA), Hiệp định đối tác xuyên Thái bình dương (TPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), … nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của xã hội, đặc biệt là của đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân, tổ chức công đoàn trên địa bàn tỉnh đối với các thỏa thuận quốc tế, những lợi ích mà FTA mang lại cũng như những khó khăn thách thức mà các tổ chức, doanh nghiệp phải đối mặt khi Việt Nam thực thi các cam kết quốc tế.

- Tăng cường tuyên truyền về các hoạt động đầu tư, môi trường đầu tư, các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn; phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong thúc đẩy phát triển kinh tế, các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong phát triển sản xuất, kinh doanh để giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.

2. Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực và nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực thực thi pháp luật:

- Tiếp tục rà soát, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách theo hướng công khai, minh bạch, thông thoáng, phù hợp các quy định pháp luật; xây dựnghoàn thiện các kế hoạch, các đề án về Hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2020. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.

- Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực hiện các giải pháp đồng bộ nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu đến năm 2020 tăng gấp 2 lần số doanh nghiệp hiện có, đạt từ 8 nghìn doanh nghiệp trở lên hoạt động hiệu quả. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế đặc thù để phát triển doanh nghiệp địa phương, xác định đây là vấn đề căn cơ, lâu dài để phát triển bền vững. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, ưu tiên các dự án có giá trị gia tăng cao, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh.

- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng trong và ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trọng điểm, tạo mặt bằng sạch để thu hút đầu tư; chú trọng thu hút các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch; chuyển dịch, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, phụ trợ, áp dụng công nghệ cao, công nghiệp xanh; nghiên cứu phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới chất lượng cao, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường; tiếp tục rà soát, kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư không hiệu quả.

- Đổi mới và triển khai có hiệu quả chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng sáng tạo và phát triển sản phẩm, dịch vụ du lịch chất lượng, chi phí hợp lý mang đặc trưng của tỉnh, giúp cho các doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm và tìm kiếm đối tác; hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường, đăng ký, bảo hộ và phát triển thương hiệu, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Chú trọng tiếp cận các tập đoàn lớn có năng lực tài chính, kinh nghiệm đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm tại thành phố Việt Trì và các huyện Thanh Thủy, Tân Sơn, Hạ Hòa. Phối hợp với các hãng lữ hành có uy tín, các kênh truyền hình, phát thanh, báo chí lớn của quốc gia xây dựng và quảng bá các sản phẩm du lịch tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng gắn với 2 di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

- Xây dựng chiến lược xuất khẩu trên cơ sở phát huy tối đa các lợi thế, năng lực của ngành sản xuất chủ lực, các hoạt động xúc tiến và mở rộng thị trường xuất khẩu; tăng cường công tác chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thiết lập kênh thông tin với các thương vụ Việt Nam ở các nước trên thế giới và khu vực trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, phù hợp với điều kiện, định hướng và trình độ phát triển của tỉnh.

- Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực.

[...]