ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1880/KH-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 12 tháng 5 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ TIẾN
TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ, GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG BỐI CẢNH
NƯỚC TA THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW
ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Chương trình hành động
số 20-CTr/TU ngày 17/01/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh
nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, UBND tỉnh xây dựng
kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU:
1. Mục tiêu:
- Thực hiện tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị - xã hội, củng cố quốc
phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 17/01/2017 của Tỉnh ủy, tập trung mọi
nguồn lực nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị trường,
tranh thủ nguồn vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, nâng cao năng lực
cạnh tranh của tỉnh, nâng cao đời sống nhân dân, hướng đến phát triển nhanh và
bền vững, phù hợp với các định hướng và mục tiêu đã đề ra; tiếp tục đẩy mạnh,
nâng cao vị thế của tỉnh trên nền tảng bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa độc
đáo vùng Đất Tổ.
- Tiếp tục
thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về kiên định đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế; xác định hội nhập kinh
tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế, là sự nghiệp của toàn dân, doanh
nhân, doanh nghiệp.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt đầy
đủ, sâu sắc Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII, Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 17/01/2017 của Tỉnh ủy
đến các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, doanh nhân, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức,
hiểu đúng thực chất và tầm
quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế đối
với nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh nói chung, của các doanh nghiệp nói
riêng về cơ hội và những thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhằm
khai thác lợi thế, khắc phục hạn chế, khó khăn, tận dụng cơ hội, giảm
thiểu thách thức tác động tiêu cực trong trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới.
- Nâng cao hiệu quả
công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng và nhà nước về kiên định đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế. Các sở, ngành, các cấp chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tích
cực hội nhập quốc tế, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong công tác của từng
ngành, từng lĩnh vực.
- Tạo điều kiện để các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời
các cam kết, các Hiệp định thương mại
tự do (FTA) được ký kết giữa
Việt Nam và các nước để có thể chủ động xây dựng chiến lược sản xuất, kinh
doanh phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, bảo đảm
các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta thực sự đi vào cuộc sống, mang
lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp và người dân, tạo sự đồng thuận
đối với những chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Xác định
hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế, là sự nghiệp của
toàn dân, doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ tri thức của tỉnh là lực lượng đi đầu;
tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, khuyến khích tạo điều kiện cho
doanh nghiệp, sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh phát triển. Tăng cường quảng
bá các di sản văn hóa phi vật thể và bản sắc văn hóa độc đáo vùng Đất Tổ; củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa
của dân tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh và công bằng
xã hội.
- Bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới
và hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện cơ chế cải cách thủ tục hành chính, chủ
động xử lý các vấn đề phát sinh, giám sát chặt chẽ và quản lý hiệu quả quá
trình thực hiện các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, nhất là trong các
lĩnh vực, vấn đề liên quan đến ổn định chính trị - xã hội.
- Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối
của Đảng đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao hiệu quả quản lý
của nhà nước, phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động của các ngành, các cấp, Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp; tôn trọng và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn
dân; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị - xã hội,
đặc biệt là công đoàn để phù hợp với tình hình mới.
II. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt nội dung
Nghị quyết nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và nhân
dân về hội nhập kinh tế quốc tế:
- Thực hiện tuyên
truyền, quán triệt, phổ biến rộng
rãi đến các cấp, các ngành, các huyện,
thành, thị, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa
bàn tỉnh nắm bắt kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước và của tỉnh về hội nhập kinh tế quốc tế trong Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính
trị về hội nhập quốc tế, Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày
10/7/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh
tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại
thế giới, Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm
tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất
lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện
có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị -
xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, Nghị quyết số
19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2016
- 2017 định hướng đến năm 2020, Chương
trình hành động số 20-CTr/TU ngày 17/01/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong
bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, Quyết
định số 2892/QĐ-UBND ngày 03/11/2016 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một
số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi
Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.
- Phối hợp chặt
chẽ với các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương cũng như các Hiệp hội doanh nghiệp
trong tuyên truyền quá trình đàm phán, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về
các FTA, đặc biệt khi việc đàm phán hoàn tất và trong quá trình chuẩn bị trước
khi thực thi.
- Phân tích
tình hình, nội dung cụ thể, tác động của các FTA song phương, đa phương mà Việt
Nam đã và đang ký kết, như: Hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA), Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), Hiệp định thương mại tự do
giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á - Âu (VN - EAEU FTA), Hiệp định đối tác
xuyên Thái bình dương (TPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA),
… nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của xã hội, đặc biệt là của đội ngũ doanh
nghiệp, doanh nhân, tổ chức công đoàn trên địa bàn tỉnh đối với các thỏa thuận
quốc tế, những lợi ích mà FTA mang lại cũng như những khó khăn thách thức mà
các tổ chức, doanh nghiệp phải đối mặt khi Việt Nam thực thi các cam kết quốc tế.
- Tăng cường
tuyên truyền về các hoạt động đầu tư, môi trường đầu tư, các cơ chế chính sách
liên quan đến hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn; phát huy tiềm
năng, thế mạnh của địa phương trong thúc đẩy phát triển kinh tế, các giải pháp
tháo gỡ khó khăn trong phát triển sản xuất, kinh doanh để giúp doanh nghiệp nắm
bắt cơ hội và vượt qua thách thức trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng.
2. Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực và nâng cao năng lực cạnh
tranh, năng lực thực thi pháp luật:
- Tiếp tục rà soát, hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành; bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách theo hướng công
khai, minh bạch, thông thoáng, phù hợp
các quy định pháp luật; xây dựng
và hoàn thiện các kế hoạch,
các đề án về Hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2020. Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Tập trung cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực hiện
các giải pháp đồng bộ nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn
đấu đến năm 2020 tăng gấp 2 lần số doanh nghiệp hiện có, đạt từ 8 nghìn doanh
nghiệp trở lên hoạt động hiệu quả. Nghiên cứu, xây dựng cơ
chế đặc thù để phát triển doanh nghiệp địa phương, xác định đây là vấn đề căn
cơ, lâu dài để phát triển bền vững. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, ưu tiên các dự án
có giá trị gia tăng cao, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Thường xuyên tổ chức
đối thoại với doanh nghiệp, giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn trong
tất cả các khâu của quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng
hạ tầng trong và ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trọng điểm, tạo mặt
bằng sạch để thu hút đầu tư; chú trọng thu hút các dự án đầu tư vào các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch; chuyển dịch, tăng dần tỷ trọng các
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, phụ trợ, áp dụng công nghệ cao, công nghiệp
xanh; nghiên cứu phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới
chất lượng cao, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường; tiếp tục rà
soát, kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư không hiệu quả.
- Đổi mới
và triển khai có hiệu quả chương
trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng sáng tạo và phát triển sản
phẩm, dịch vụ du lịch chất lượng, chi phí hợp lý mang đặc trưng của tỉnh, giúp cho các doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm và tìm kiếm đối tác; hỗ trợ doanh
nghiệp về thông tin thị trường, đăng ký, bảo hộ và phát triển thương hiệu,
áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Chú trọng tiếp cận các tập
đoàn lớn có năng lực tài chính, kinh nghiệm đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm
tại thành phố Việt Trì và các huyện Thanh Thủy, Tân Sơn, Hạ Hòa. Phối hợp với
các hãng lữ hành có uy tín, các kênh truyền hình, phát thanh, báo chí lớn của
quốc gia xây dựng và quảng bá các sản phẩm du lịch tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng
gắn với 2 di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
- Xây dựng chiến lược xuất khẩu
trên cơ sở phát huy tối đa các lợi thế, năng lực của ngành sản xuất chủ lực,
các hoạt động xúc tiến và mở rộng thị trường xuất khẩu; tăng cường công tác chống
buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, bảo vệ lợi ích chính đáng của người
tiêu dùng và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thiết lập kênh thông tin với các
thương vụ Việt Nam ở các nước trên thế giới và khu vực trong việc mở rộng thị
trường xuất khẩu, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, phù hợp
với điều kiện, định hướng và trình độ phát triển của tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát
triển nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, huy động nguồn lực đầu tư của các nhà
đầu tư để tăng nhanh số lao động qua đào tạo nghề ở cả 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề). Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
giảng viên, chú trọng kỹ năng thực tiễn, đào tạo kiến thức chuyên môn và năng lực
thực hành, gắn lý thuyết với thực hành, chú trọng đào tạo khả năng sử dụng ngoại
ngữ; tổ chức các lớp bồi dưỡng để đào tạo nghề cho người chưa qua đào tạo hoặc
cập nhật, bổ sung kiến thức, nâng cao kỹ năng, tay nghề cho người lao động; tăng cường hợp tác liên kết giữa các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo bảo đảm
lao động sau đào tạo đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp; đổi
mới và phát triển các chương trình đào tạo, mở rộng và tăng cường hợp tác quốc
tế, thu hút, khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực phát triển nhân lực khai thác
các nguồn vốn tín dụng để phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo, khoa học -
công nghệ, phát triển nhân lực.
- Đẩy mạnh hợp
tác song phương và đa phương về văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực,
tăng tỷ trọng công nghiệp trong GRDP, phát triển công nghiệp có trọng
điểm, chú trọng thu hút và phát triển các ngành có thế mạnh của tỉnh, phát triển
các sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại, thân thiện với
môi trường. Nghiên cứu xây dựng trung tâm logistic nhằm nâng cao hiệu quả và
năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, kết nối và phát huy lợi thế về giao
thông đường thủy, đường bộ và đường sắt.
- Đẩy mạnh triển khai hoạt động của chương trình khoa học và công nghệ
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh; hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và thiết bị; nâng cao năng suất, chất lượng
các sản phẩm hàng hóa chủ lực; xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ; xây dựng
và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường tiên tiến, các
công cụ quản lý hiệu quả. Tham gia các hội chợ, triển lãm về khoa học và công
nghệ,... tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ xây dựng, đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn
hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các đặc sản, sản phẩm làng nghề của tỉnh.
- Đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực y tế thông qua hợp tác đa phương và
song phương. Chủ động tìm kiếm và mở rộng quan hệ hợp tác với các nhà tài trợ,
các cơ sở, trung tâm y tế, bệnh viện và các trường đại học y, dược trong khu vực
và trên thế giới có trình độ tiên tiến nhằm tranh thủ các nguồn lực tài chính,
trao đổi, học tập và tiếp thu kinh nghiệm, khoa học kỹ thuật tiên tiến và hỗ trợ
của nước ngoài để nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế; tiếp nhận
các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để xây dựng ngành y tế phát triển phục vụ
chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tỉnh và trong khu vực.
- Triển khai thực hiện phát triển nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới; huy động, lồng ghép các nguồn lực
để phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, tập trung thực hiện đẩy mạnh tiến
độ dồn đổi, tích tụ và tập trung đất đai. Tăng cường ứng dụng
khoa học và công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển nông nghiệp quy mô lớn, từng bước
phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, khu công
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Chú trọng xây dựng,
phát triển thương hiệu, quảng bá nông sản chủ lực, đặc sản của tỉnh; tăng cường liên kết chế biến sâu, giải quyết thị
trường đầu ra cho nông sản. Tiếp tục thực hiện các chương trình, đề án, dự án
phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn. Tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm chất lượng vật tư, con
giống, vệ sinh an toàn thực phẩm trong nông nghiệp.
3. Bảo vệ, phát huy và quảng bá những giá trị văn hóa truyền
thống vùng Đất Tổ với 2 di sản văn hóa thế giới được UNESCO vinh danh, xây dựng
thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt
Nam:
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và phát triển
các giá trị văn hóa truyền thống vùng Đất Tổ hướng đến phát triển bền vững. Đẩy
mạnh hợp tác song phương và đa dạng hóa về văn hóa, lồng ghép các hoạt động hội
nhập quốc tế trong quá trình xây dựng, bảo tồn, phát huy và quảng bá các giá trị
văn hóa truyền thống, đặc biệt là đối với 2 di sản văn hóa thế giới được UNESCO
vinh danh là “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ” và “Hát Xoan Phú Thọ”.
Đẩy mạnh thực hiện khâu đột phá về phát triển du lịch, tăng cường giá trị văn
hóa trong các sản phẩm, dịch vụ mang đặc trưng, đặc sắc của tỉnh.
- Tập trung ưu tiên các nguồn lực đầu tư để xây dựng thành phố Việt Trì
trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam. Xây dựng mô hình
phát triển thành phố Việt Trì trở thành Thành phố Di sản - Sinh thái - Lễ hội đặc
trưng của người Việt, xây dựng tỉnh Phú Thọ trở thành địa bàn trọng điểm du lịch
của vùng.
- Tổ chức các chương trình văn hóa đặc trưng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt
là dịp tổ chức giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng hằng năm nhằm giới thiệu quảng
bá những nét văn hóa độc đáo vùng Đất Tổ đến với bạn bè trong và ngoài nước. Chủ
động mở rộng ngoại giao văn hóa với các đối tác quốc tế, các địa phương của các
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
4. Nâng cao, phát huy hiệu quả công tác đối ngoại và hợp
tác quốc tế:
- Tăng cường quan hệ đối ngoại song phương với các tỉnh, thành phố của
các nước láng giềng, các nước bạn bè truyền thống, các đối tác quan trọng khác
đi vào chiều sâu, ổn định, vững chắc; củng cố, mở rộng, thiết lập quan hệ với
các đối tác tiềm năng. Tiếp tục tăng cường, củng cố mối quan hệ hữu nghị giữa tỉnh
Phú Thọ với các địa phương của các nước đã có quan hệ hợp tác, như: Tỉnh Luông
Nậm Thà (Lào), tỉnh Hwaseong (Hàn Quốc), tỉnh Nara (Nhật Bản), tỉnh Sơn Tây
(Trung Quốc).
- Tiếp tục
tăng cường các hoạt động quảng bá, tuyên truyền hình ảnh con người, văn hóa,
phát triển kinh tế - xã hội vùng Đất Tổ, thu hút sự quan tâm với bạn bè trong
nước và quốc tế về tỉnh Phú Thọ đang phát triển năng động, là điểm đến an toàn
và tin cậy của các nhà đầu tư, du khách với những nét đẹp về vùng đất, con người
về truyền thống lịch sử, văn hóa phong phú, giàu bản sắc dân tộc.
- Chủ động
tham gia các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Công tác đối ngoại
tiếp tục là cầu nối thông tin liên kết có hiệu quả giữa
nhà sản xuất, người tiêu dùng trong nước với bên ngoài lãnh thổ Việt Nam nhằm bảo
vệ và thúc đẩy các quyền và lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là
thương hiệu Việt, quyền sở hữu trí tuệ Việt và người tiêu dùng Việt. Tăng cường tiếp xúc, làm việc với các đoàn công tác nước
ngoài đến tìm hiểu môi trường đầu tư để hợp tác, đầu tư kinh doanh trên địa bàn
tỉnh.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước đối với công
tác thông tin đối ngoại. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia công tác thông
tin đối ngoại; đổi mới nội dung, tăng cường đấu tranh, ngăn chặn, phản bác các
luận điểm sai trái, xuyên tạc của thế lực thù địch; đa dạng hóa và nâng cao hiệu
quả công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
5. Kết hợp quốc phòng, an ninh, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ tài
nguyên, môi trường phát triển bền vững với phát triển kinh tế và hội nhập quốc
tế:
- Bảo đảm giữ
vững an ninh trật tự, ổn định chính trị trong mọi tình huống, trước hết là ổn định
nội bộ, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và đối ngoại. Củng cố thế
trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng thế trận
lòng dân vững chắc, kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển
kinh tế - xã hội; các dự án, các công trình kinh tế trong khu vực phòng thủ phải
bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh có tính chất lưỡng dụng, nhất là ở các vị
trí chiến lược.
- Tăng cường
công tác nắm bắt tình hình, tập trung vào các vấn đề có liên quan, tác động ảnh
hưởng đến lợi ích an ninh, quốc phòng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế;
có các phương án, giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh hiệu quả làm thất
bại mọi âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, phản động,
cơ hội chính trị; kiềm chế việc gia tăng các loại tội phạm. Thực hiện tốt chức
năng tham mưu quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh cư trú, các
thủ tục liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của
nhà nước, các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam đã ký kết tham gia; thực hiện các
quy định về nhập cảnh của người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định.
- Thường xuyên xây dựng, nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh và khả
năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang. Xây dựng quốc phòng toàn dân vững
mạnh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân
trong khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới.
- Thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh với các đối tác
truyền thống, các đối tác chiến lược và toàn diện với Việt Nam, các nước ASEAN,
các nước có nền kinh tế lớn trên thế giới; từng bước đưa hợp tác đi vào chiều
sâu, hiệu quả; chủ động phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động
của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh quốc
gia, chủ quyền lãnh thổ.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với giải
quyết tốt các vấn đề xã hội, thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chính sách an sinh, xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo, nông thôn,
miền núi; chăm lo các gia đình chính sách và người có công. Thực hiện các chính
sách, quy định mới về các loại hình bảo hiểm, trợ cấp xã hội; bảo đảm trợ giúp
xã hội cho các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương do quá trình thực hiện các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới,... thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo
bền vững.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
23-NQ/TU ngày 23/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Kiên quyết
không thu hút các dự án đầu tư không bảo đảm về môi trường, chú trọng công tác
thanh tra, kiểm tra thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường theo lộ
trình phù hợp với các cam kết quốc tế. Tiếp thu chọn lọc những tiến bộ khoa học
công nghệ, tăng cường hợp tác quốc tế để phát triển bền vững, chú trọng phát
huy lợi thế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Chủ động phòng
ngừa, ngăn chặn những tác động xấu đối với môi trường do quá trình toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế gây ra. Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn
thiên nhiên, đa dạng sinh học.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm, chấp hành pháp luật về đất đai, bảo vệ môi trường; đẩy mạnh các hoạt
động bảo vệ môi trường với sự tham gia của cộng đồng, các cơ quan thông tin đại
chúng.
- Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những hành vi
vi phạm gây ô nhiễm môi trường, kiểm soát chặt chẽ nguồn gây ô nhiễm, hạn chế,
tiến tới ngăn chặn hoàn toàn tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Công Thương:
- Là cơ quan đầu mối chủ trì thực hiện Kế hoạch, phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai
có hiệu quả nội dung Kế hoạch.
- Tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân liên quan
khi gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện,... để đề xuất,
báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kế
hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh và theo hướng dẫn, chỉ
đạo của các cơ quan Trung ương.
- Thường xuyên cập nhật, phổ biến thông tin, các chính sách về WTO, FTA
mà Việt Nam đã ký kết lên website của Sở Công Thương (với tên miền: socongthuong.phutho.gov.vn)
để tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân,...
tra cứu và tìm hiểu thông tin.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và hằng năm, hằng quý tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Công Thương về tình
hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền kinh tế đối ngoại; định kỳ cung cấp thông tin về chủ
trương, chính sách, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đến Đại sứ quán các nước, các
tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, các Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, các
hãng thông tấn báo chí quốc tế nhằm tăng cường kêu gọi thu hút đầu tư, mở rộng
thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Thực hiện đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng đàm phán, đấu
thầu quốc tế nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Sở Thông tin Truyền thông:
Chỉ đạo, định hướng công tác thông tin tuyên truyền cho các cơ quan
thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh để bảo đảm thực hiện các mục tiêu tuyên truyền đã đặt
ra thông qua việc cung cấp tài liệu tuyên truyền và tổ chức tập huấn,...; thường xuyên
theo dõi, giám sát việc thông tin, tuyên truyền của các cơ quan truyền thông bảo đảm thực hiện
tốt kế hoạch.
4. Sở
Nội vụ:
Tăng
cường công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực, trách nhiệm của
cán bộ thực hiện tốt công tác hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Sở Ngoại vụ:
Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin về đối ngoại cho các cơ quan thông tấn,
báo chí thông tin về các hoạt động đối ngoại của tỉnh tại các nước, tổ chức, diễn đàn, hội nghị quốc tế.
6.
Công an tỉnh:
- Triển khai kế hoạch, phương án bảo vệ tuyệt đối an
toàn các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan
trọng diễn ra trên địa bàn tỉnh; nắm bắt và
kiểm soát tốt tình hình, chủ động phòng ngừa ở các địa bàn có hợp tác kinh tế với
nước ngoài. Có dự báo sớm để tập trung phát hiện và triệt tiêu những nhân
tố bất ổn bên trong, những vấn đề nhạy cảm, chiều hướng phát triển của các
loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm công nghệ cao, tội phạm có tổ chức, có yếu
tố nước ngoài,... để chủ động phòng ngừa, chủ động đấu tranh ngăn chặn
không để xảy ra bị động, bất ngờ.
- Tăng cường các biện pháp công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn
chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản
động, các loại tội phạm trên lĩnh vực kinh tế; phòng ngừa, phối hợp, tham mưu
giải quyết những vấn đề bức xúc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, không để hình thành điểm nóng về an ninh, trật tự.
7. Sở Tư pháp:
Tiếp tục tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trên địa bàn tỉnh, hằng năm tham mưu xây dựng kế hoạch, chương trình
phổ biến, giáo dục pháp luật có nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế; phối hợp
với các sở, ngành liên quan thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế.
8. Sở Tài chính:
Tham mưu đề xuất cân đối nguồn vốn ngân sách hằng năm để bảo đảm kinh
phí thực hiện Kế hoạch và các hoạt động
xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại.
9. Ban quản lý các khu công nghiệp:
- Đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, tham mưu chính sách hỗ trợ cho các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp về các lĩnh vực, như: Thủ tục đầu tư, xây dựng,
lao động, tài nguyên môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn thực phẩm, xuất
nhập khẩu, hỗ trợ lãi suất vốn vay,... nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật cho
các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Tổ chức hội nghị gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp và các hiệp hội
doanh nghiệp để kịp thời lắng nghe, giải đáp, hướng dẫn, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ:
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thông qua việc xây dựng chuyên
trang, chuyên mục, chuyên đề về hội nhập kinh tế quốc tế; thường xuyên biên soạn,
đăng các bài viết, bài nói, phóng sự, tin tức, hình ảnh về hội nhập kinh tế quốc
tế, lộ trình thực hiện của các cam kết.
11. Các sở, ngành, UBND huyện,
thành, thị:
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện của
cơ quan, đơn vị để thông tin, tuyên truyền các nội dung về hội nhập kinh tế quốc
tế, các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, lộ trình thực hiện các cam kết,
bằng các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể; cập nhật thường xuyên thông tin về hội nhập
kinh tế quốc tế phổ biến trên các phương tiện thông tin.
12. Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh:
Phát triển các dịch vụ ngân hàng theo hướng tích cực đẩy mạnh hợp tác quốc
tế về phát triển các dịch vụ ngân hàng quốc tế, hợp tác kinh doanh ngân hàng quốc
tế, tham gia các hiệp hội ngân hàng khu vực và thế giới; chú trọng mở rộng các
dịch vụ liên kết tài chính; tăng cường công khai, minh bạch trong ngành ngân
hàng, đồng thời tăng cường khả năng đối phó với rủi ro tài chính của các ngân
hàng; cải thiện mức độ sẵn có về dịch vụ tài chính và mức độ đầy đủ về dịch vụ
tài chính ngân hàng, mức độ tiếp cận vốn vay cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất
kinh doanh.
13. Các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp:
Phát huy tiềm năng, thế mạnh trên địa bàn tỉnh; vận dụng cơ chế, chính
sách, tích cực tham gia, cộng tác với các chương trình đầu tư dự án mới, mở
rộng sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ,... để thực
hiện kinh doanh có hiệu quả; tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền về hội
nhập kinh tế quốc tế, các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, lộ trình của
các cam kết; chủ động tiếp cận thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng, website của các sở, ngành của tỉnh để có kế hoạch sản xuất, kinh
doanh phù hợp, hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- CT, các PCT;
- Các sở, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Ban quản lý các khu công nghiệp;
- Báo Phú Thọ;
- Đài PTTH tỉnh;
- Các Hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- CVP, PCVP (ô. Đạt);
- Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, KTN1 (L-36b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|