ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số 1855/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 03
tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Công
văn số 4330/BNN-KTHT ngày 26/6/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc tổng kết 10 năm công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn theo Đề án 1956 và định hướng xây dựng kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025, Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn giai đoạn 2021-2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu học nghề nông nghiệp của lao động
nông thôn và thị trường lao động, gắn đào tạo nghề nông nghiệp với tạo việc làm
tại chỗ và chuyển dịch cơ cấu lao động.
2. Yêu cầu
- Huy động sự
tham gia của hệ thống chính trị và mọi tầng lớp Nhân dân vào việc triển khai thực
hiện kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; tạo được sự phối
kết hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội; các
doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại trên địa bàn tỉnh trong việc triển khai thực
hiện.
- Đào tạo gắn
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp của tỉnh và quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở cấp xã.
- Không tổ chức
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn khi chưa xác định được nơi làm
việc, mức thu nhập và việc làm sau khóa học.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
tổng quát
Nâng cao chất
lượng, hiệu quả đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn để góp phần thực
hiện hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; lựa chọn
đúng ngành, nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của người học.
2. Mục tiêu
cụ thể
- Giai đoạn
2021 - 2025, hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn là 27.500
người, bình quân mỗi năm đào tạo 5.500 người.
(Chi tiết theo phụ biểu đính kèm)
- Sau đào tạo,
ít nhất 85% số người học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng
có năng suất, thu nhập cao hơn.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đối tượng,
hình thức, ngành nghề đào tạo
a) Đối tượng
đào tạo
- Lao động
trong độ tuổi lao động làm nông nghiệp ở các vùng sản xuất hàng hóa thực hiện
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
- Lao động
trong độ tuổi lao động làm việc trong các trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác,
doanh nghiệp có liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với nông dân.
- Lao động
trong độ tuổi lao động là người khuyết tật, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ bị thu hồi
đất sản xuất nông nghiệp, phụ nữ (đây là đối tượng ưu tiên).
b) Hình thức
đào tạo
- Đối với đào
tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng:
+ Giao chỉ
tiêu đào tạo cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp giao nhiệm vụ
cho các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thực hiện.
+ Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội đặt hàng các cơ sở đào tạo có đủ điều kiện và năng lực
để tổ chức thực hiện.
c) Ngành nghề
đào tạo
- Ngành nghề về
kỹ thuật và quản lý sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng, chế biến nông,
lâm, thủy sản.
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố lựa chọn các nghề phục vụ cho phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, cơ giới hóa đồng bộ, chế biến, liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị chứng nhận an toàn; nghề về quản trị trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã
và các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
2. Kinh phí
thực hiện
Kinh phí thực
hiện lồng ghép từ các nguồn: Ngân sách Trung ương; Ngân sách tỉnh; Ngân sách
huyện tự cân đối và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị tổng hợp kế
hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Xây dựng
danh mục và định mức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra,
kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch trên địa bàn;
- Định kỳ 6
tháng, hàng năm, 5 năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn và hàng năm đề xuất khen thưởng các tập
thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Căn cứ kế hoạch
này, hàng năm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo
nghề nông nghiệp và đề xuất cơ sở đào tạo có đủ điều kiện tham gia dạy nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp, đào
tạo nghề; các mô hình dạy nghề có hiệu quả, các gương điển hình sản xuất giỏi,
nông dân đã thành công sau học nghề.
- Rà soát danh
mục ngành nghề nông nghiệp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức đào tạo cho từng nghề nông
nghiệp theo quy định.
- Kiểm tra,
giám sát, đánh giá công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn
trên địa bàn tỉnh và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
- Định kỳ 6
tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành có liên quan cân đối, tham mưu giao nguồn kinh phí tổ chức thực
hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; hướng dẫn các sở, ban,
ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thanh, quyết toán nguồn
kinh phí đào tạo theo quy định hiện hành. Phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối
hợp các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chuyên mục tuyên truyền về
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; cung cấp thông tin về các cơ sở
có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn, các nghề đào tạo, các
mô hình dạy nghề gắn với việc làm hiệu quả để lao động nông thôn biết và lựa chọn;
6. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Tăng cường
công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; vận động các thành viên của
tổ chức tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về đào tạo và giải quyết việc làm.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia kiểm tra, giám sát,
đánh giá hoạt động đào tạo trên địa bàn tỉnh.
7. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
- Xây dựng kế
hoạch đào tạo nghề nông nghiệp hàng năm và cả giai đoạn gửi Sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp.
- Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề
nông nghiệp sát với thực tiễn, theo nhu cầu học nghề của người dân, ưu tiên lao
động nằm trong vùng sản xuất hàng hóa tập trung, các dự án phát triển sản xuất
của địa phương.
- Giao nhiệm vụ
cho các phòng, ban liên quan thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề nông
nghiệp (xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra, giám sát, lồng
ghép công tác đào tạo nghề nông nghiệp với các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất)
và thực hiện chế độ báo cáo kết quả theo quy định.
Trên đây là Kế
hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2021 - 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- UBND tỉnh: U;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở: Lao động - TBXH, Nông nghiệp
và PTNT, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT,VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN
2021 – 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 1855/KH-UBND ngày 03/9/2020 của UBND tỉnh Lai
châu)
Đơn vị tính: người
Stt
|
Huyện, thành phố
|
Tổng số
|
KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
|
Ghi chú
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
Thành phố Lai Châu
|
1.500
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
|
2
|
Than Uyên
|
4.000
|
800
|
800
|
800
|
800
|
800
|
|
3
|
Tân Uyên
|
3.750
|
750
|
750
|
750
|
750
|
750
|
|
4
|
Tam Đường
|
3.750
|
750
|
750
|
750
|
750
|
750
|
|
5
|
Sìn Hồ
|
4.500
|
900
|
900
|
900
|
900
|
900
|
|
6
|
Phong Thổ
|
4.000
|
800
|
800
|
800
|
800
|
800
|
|
7
|
Nậm Nhùn
|
2.250
|
450
|
450
|
450
|
450
|
450
|
|
8
|
Mường Tè
|
3.750
|
750
|
750
|
750
|
750
|
750
|
|
Tổng cộng
|
27.500
|
5.500
|
5.500
|
5.500
|
5.500
|
5.500
|
|