Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2021 về phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã hội thành phố trong bối cảnh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu | 185/KH-UBND |
Ngày ban hành | 26/10/2021 |
Ngày có hiệu lực | 26/10/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký | Lê Trung Chinh |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 185/KH-UBND |
Đà Nẵng, ngày 26 tháng 10 năm 2021 |
I. TÌNH HÌNH PHÒNG, CHỐNG DỊCH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
1. Tình hình phòng, chống dịch COVID-19
a) Tình hình dịch tại Việt Nam
Kể từ đầu dịch đến nay, Việt Nam đã trải qua 4 đợt dịch với quy mô, địa bàn và mức độ lây lan qua mỗi đợt đều có xu hướng phức tạp hơn. Đến nay, đã có 864.053 ca nhiễm, đứng thứ 40/223 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi với tỷ lệ số ca nhiễm/1 triệu dân, Việt Nam đứng thứ 154/223 quốc gia và vùng lãnh thổ (bình quân cứ 1 triệu người có 8.775 ca nhiễm). Đạt dịch thứ tư (từ ngày 27.4.2021 đến nay), số ca nhiễm mới ghi nhận trong nước là 859.372 ca, trong đó có 789.027 bệnh nhân đã được công bố khỏi bệnh. Tổng số ca tử vong do COVTD-19 tại Việt Nam tính đến nay là 21.194 ca, chiếm tỷ lệ 2,4% so với tổng số ca nhiễm. So với thế giới, tổng số ca tử vong Việt Nam xếp thứ 34/223 quốc gia và vùng lãnh thổ; số ca tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 134/223 quốc gia và vùng lãnh thổ. So với châu Á, tổng số ca tử vong Việt Nam xếp thứ 10/49 quốc gia và vùng lãnh thổ; số ca tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 29/49 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Đến nay, tình hình dịch cơ bản được kiểm soát trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên, một số tỉnh, thành vẫn có các ca nhiễm cộng đồng không rõ nguồn lây, tiềm ẩn nguy cơ dịch bùng phát trở lại và lây lan trên diện rộng tại bất cứ khi nào, ở bất cứ đâu.
b) Tại thành phố Đà Nẵng
Năm 2021, thành phố ghi nhận ca mắc COVID-19 đầu tiên vào ngày 03/5/2021. Tính đến ngày 21/10/2021, thành phố đã ghi nhận 4.942 ca mắc.
Hiện nay dịch bệnh tại thành phố Đà Nẵng cơ bản đã được kiểm soát, do phân tích, đánh giá đúng tình hình, thực hiện quyết liệt các biện pháp kiểm soát dịch bệnh và thực hiện giãn cách xã hội đúng thời điểm. Tỷ lệ mắc mới tại cộng đồng hên 100.000 dân và tỷ lệ ca mắc trong cộng đồng trên số mẫu xét nghiệm có xu hướng giảm theo thời gian trong 3 tuần gần đây. Từ ngày 30/9/2021, thành phố cho phép từng bước mở lại các hoạt động xã hội với những biện pháp đảm bảo an toàn phòng, chống dịch theo quy định; ngày 15/10/2021, căn cứ Nghị quyết số 128/NĐ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ và Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế, thành phố tạm thời đánh giá 56/56 xã, phường ở cấp độ có địch cấp 2 và tiếp tục cho phép mở lại các hoạt động phục vụ đời sống nhân dân tương ứng với cấp độ dịch theo quy định.
Tính đến ngày 21/10/2021, thành phố tiếp nhận 1.007.856 liều vắc xin phòng COVID-19 theo nhà sản xuất; đã tiêm 993,618 mũi tiêm; trong đó 854.108 người tiêm mũi 1 (đạt tỷ lệ 97,6% người trên 18 tuổi) và 139.510 người tiêm mũi 2 (đạt tỷ lệ 15,9% người trên 18 tuổi).
Hiện nay, thành phố đã có đầy đủ nhân lực, trang thiết bị, phương tiện điều trị với kịch bản 4.000-5.000 bệnh nhân COVID-19 theo tháp điều trị 3 tầng1; trong đó sẵn sàng thu dung điều trị 2000-2500 F0, 150 ca bệnh nặng và nguy kịch và đang chuẩn bị bổ sung thêm 2000 giường bệnh điều trị F0 và 100 giường bệnh điều trị bệnh nặng và nguy kịch. Ngoài ra, thành phố triển khai xây dựng kế hoạch thành lập trạm y tế lưu động tại 56 xã, phường và chuẩn bị các điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất... phục vụ công tác thu dung, điều trị.
2. Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm 2021
Với việc thực hiện các quy định giãn cách xã hội và một số biện pháp cấp bách để tập trung ưu tiên cho công tác phòng, chống dịch với phương châm sức khỏe, tính mạng người dân là “trên hết, trước hết”, kinh tế thành phố gần như đóng băng trong quý III/2021. Đây cũng là tình trạng chung của nhiều địa phương trong đợt dịch lần này. Tuy nhiên, nhờ sự phục hồi khả quan trong 6 tháng đầu năm 2021, nến mặc dù tăng trưởng kinh tế quý III giảm sâu, nhưng tính chung 9 tháng, GRDP thành phố Đà Nẵng giảm nhẹ ở mức 1,18% so với cùng kỳ năm 2020 (6 tháng đầu năm tăng 4,7%; quý III giảm 13%). Một số ngành kinh tế chủ lực của thành phố 9 tháng giảm so với cùng kỳ, cụ thể:
- Doanh thu dịch vụ lưu trú và lữ hành giảm 31,3% so với cùng kỳ năm 2020; doanh thu vận tải, kho bãi, bưu chính và chuyển phát giảm 3,5%; chỉ số sản xuất công nghiệp (UP) giảm 4,16%; riêng doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 43.066 tỷ đồng, tăng 5,6%; kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1.306 triệu USD, tăng 14,9%.
- Trong 9 tháng đầu năm: (1) thành phố đã cấp Quyết định chủ trương đầu tư cho 16 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn 2.371,8 tỷ đồng, trong đó: có 03 dự án ngoài khu công nghiệp, tổng vốn đầu tư 1.827,4 tỷ đồng và 13 dự án trong các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, tổng vốn đầu tư 544,4 tỷ đồng2; (2) cấp mới 29 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 149,1 triệu USD3; cấp mới giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 2.672 doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện, tổng vốn điều lệ đăng ký đạt 13.596 tỷ đồng; giảm 13,4% về số doanh nghiệp và giảm 18,2% về số vốn so với cùng kỳ 2020; hoàn tất thủ tục giải thể cho 542 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc và có 2.297 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc tạm ngừng hoạt động và 1.422 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc quay trở lại hoạt động (tăng 49,6% so với cùng kỳ 2020).
- 9 tháng đầu năm, giải ngân vốn đầu tư công theo dự toán năm 2021 đạt 3.682,97 tỷ đồng, đạt 53,1% kế hoạch Trung ương giao và 39% HĐND thành phố giao (cùng kỳ năm 2020 đạt 40,7%). Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn 9 tháng ước đạt 22.908 tỷ đồng, giảm 12,3% so với cùng kỳ 2020.
- Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 15.167,2 tỷ đồng, bằng 69,7% dự toán HĐND thành phố giao.
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” của Chính phủ, Hướng dẫn số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế và Kế hoạch phòng, chống dịch của thành phố, thành phố đã áp dụng biện pháp phòng, chống dịch và triển khai các hoạt động kinh tế - xã hội theo cấp độ 2 từ ngày 16/10/2021, sau đó dự kiến sẽ chuyển sang áp dụng cấp độ 1 từ tháng 01/2022. Trường hợp diễn biến dịch xấu hơn so với dự kiến của ngành Y tế, tùy vào đánh giá mức độ nguy cơ, thành phố sẽ chuyển sang áp dụng trạng thái phòng chống dịch ở cấp độ cao hơn.
II. KẾ HOẠCH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
a) Mục tiêu
Xây dựng các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, trên cơ sở đó từng bước ổn định, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội và an toàn phòng, chống dịch. Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung triển khai theo các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (quý IV/2021): Phục hồi kinh tế - xã hội thành phố đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, phấn đấu năm 2021 đạt quy mô GRDP bằng năm 2020.
- Giai đoạn 2 (6 tháng đầu năm 2022): Phục hồi kinh tế - xã hội phù hợp theo cấp độ dịch.
- Giai đoạn 3 (từ tháng 7/2022 đến hết năm 2023): Phát triển kinh tế - xã hội.
b) Quan điểm chỉ đạo
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 185/KH-UBND |
Đà Nẵng, ngày 26 tháng 10 năm 2021 |
I. TÌNH HÌNH PHÒNG, CHỐNG DỊCH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
1. Tình hình phòng, chống dịch COVID-19
a) Tình hình dịch tại Việt Nam
Kể từ đầu dịch đến nay, Việt Nam đã trải qua 4 đợt dịch với quy mô, địa bàn và mức độ lây lan qua mỗi đợt đều có xu hướng phức tạp hơn. Đến nay, đã có 864.053 ca nhiễm, đứng thứ 40/223 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi với tỷ lệ số ca nhiễm/1 triệu dân, Việt Nam đứng thứ 154/223 quốc gia và vùng lãnh thổ (bình quân cứ 1 triệu người có 8.775 ca nhiễm). Đạt dịch thứ tư (từ ngày 27.4.2021 đến nay), số ca nhiễm mới ghi nhận trong nước là 859.372 ca, trong đó có 789.027 bệnh nhân đã được công bố khỏi bệnh. Tổng số ca tử vong do COVTD-19 tại Việt Nam tính đến nay là 21.194 ca, chiếm tỷ lệ 2,4% so với tổng số ca nhiễm. So với thế giới, tổng số ca tử vong Việt Nam xếp thứ 34/223 quốc gia và vùng lãnh thổ; số ca tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 134/223 quốc gia và vùng lãnh thổ. So với châu Á, tổng số ca tử vong Việt Nam xếp thứ 10/49 quốc gia và vùng lãnh thổ; số ca tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 29/49 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Đến nay, tình hình dịch cơ bản được kiểm soát trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên, một số tỉnh, thành vẫn có các ca nhiễm cộng đồng không rõ nguồn lây, tiềm ẩn nguy cơ dịch bùng phát trở lại và lây lan trên diện rộng tại bất cứ khi nào, ở bất cứ đâu.
b) Tại thành phố Đà Nẵng
Năm 2021, thành phố ghi nhận ca mắc COVID-19 đầu tiên vào ngày 03/5/2021. Tính đến ngày 21/10/2021, thành phố đã ghi nhận 4.942 ca mắc.
Hiện nay dịch bệnh tại thành phố Đà Nẵng cơ bản đã được kiểm soát, do phân tích, đánh giá đúng tình hình, thực hiện quyết liệt các biện pháp kiểm soát dịch bệnh và thực hiện giãn cách xã hội đúng thời điểm. Tỷ lệ mắc mới tại cộng đồng hên 100.000 dân và tỷ lệ ca mắc trong cộng đồng trên số mẫu xét nghiệm có xu hướng giảm theo thời gian trong 3 tuần gần đây. Từ ngày 30/9/2021, thành phố cho phép từng bước mở lại các hoạt động xã hội với những biện pháp đảm bảo an toàn phòng, chống dịch theo quy định; ngày 15/10/2021, căn cứ Nghị quyết số 128/NĐ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ và Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế, thành phố tạm thời đánh giá 56/56 xã, phường ở cấp độ có địch cấp 2 và tiếp tục cho phép mở lại các hoạt động phục vụ đời sống nhân dân tương ứng với cấp độ dịch theo quy định.
Tính đến ngày 21/10/2021, thành phố tiếp nhận 1.007.856 liều vắc xin phòng COVID-19 theo nhà sản xuất; đã tiêm 993,618 mũi tiêm; trong đó 854.108 người tiêm mũi 1 (đạt tỷ lệ 97,6% người trên 18 tuổi) và 139.510 người tiêm mũi 2 (đạt tỷ lệ 15,9% người trên 18 tuổi).
Hiện nay, thành phố đã có đầy đủ nhân lực, trang thiết bị, phương tiện điều trị với kịch bản 4.000-5.000 bệnh nhân COVID-19 theo tháp điều trị 3 tầng1; trong đó sẵn sàng thu dung điều trị 2000-2500 F0, 150 ca bệnh nặng và nguy kịch và đang chuẩn bị bổ sung thêm 2000 giường bệnh điều trị F0 và 100 giường bệnh điều trị bệnh nặng và nguy kịch. Ngoài ra, thành phố triển khai xây dựng kế hoạch thành lập trạm y tế lưu động tại 56 xã, phường và chuẩn bị các điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất... phục vụ công tác thu dung, điều trị.
2. Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm 2021
Với việc thực hiện các quy định giãn cách xã hội và một số biện pháp cấp bách để tập trung ưu tiên cho công tác phòng, chống dịch với phương châm sức khỏe, tính mạng người dân là “trên hết, trước hết”, kinh tế thành phố gần như đóng băng trong quý III/2021. Đây cũng là tình trạng chung của nhiều địa phương trong đợt dịch lần này. Tuy nhiên, nhờ sự phục hồi khả quan trong 6 tháng đầu năm 2021, nến mặc dù tăng trưởng kinh tế quý III giảm sâu, nhưng tính chung 9 tháng, GRDP thành phố Đà Nẵng giảm nhẹ ở mức 1,18% so với cùng kỳ năm 2020 (6 tháng đầu năm tăng 4,7%; quý III giảm 13%). Một số ngành kinh tế chủ lực của thành phố 9 tháng giảm so với cùng kỳ, cụ thể:
- Doanh thu dịch vụ lưu trú và lữ hành giảm 31,3% so với cùng kỳ năm 2020; doanh thu vận tải, kho bãi, bưu chính và chuyển phát giảm 3,5%; chỉ số sản xuất công nghiệp (UP) giảm 4,16%; riêng doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 43.066 tỷ đồng, tăng 5,6%; kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1.306 triệu USD, tăng 14,9%.
- Trong 9 tháng đầu năm: (1) thành phố đã cấp Quyết định chủ trương đầu tư cho 16 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn 2.371,8 tỷ đồng, trong đó: có 03 dự án ngoài khu công nghiệp, tổng vốn đầu tư 1.827,4 tỷ đồng và 13 dự án trong các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, tổng vốn đầu tư 544,4 tỷ đồng2; (2) cấp mới 29 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 149,1 triệu USD3; cấp mới giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 2.672 doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện, tổng vốn điều lệ đăng ký đạt 13.596 tỷ đồng; giảm 13,4% về số doanh nghiệp và giảm 18,2% về số vốn so với cùng kỳ 2020; hoàn tất thủ tục giải thể cho 542 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc và có 2.297 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc tạm ngừng hoạt động và 1.422 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc quay trở lại hoạt động (tăng 49,6% so với cùng kỳ 2020).
- 9 tháng đầu năm, giải ngân vốn đầu tư công theo dự toán năm 2021 đạt 3.682,97 tỷ đồng, đạt 53,1% kế hoạch Trung ương giao và 39% HĐND thành phố giao (cùng kỳ năm 2020 đạt 40,7%). Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn 9 tháng ước đạt 22.908 tỷ đồng, giảm 12,3% so với cùng kỳ 2020.
- Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 15.167,2 tỷ đồng, bằng 69,7% dự toán HĐND thành phố giao.
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” của Chính phủ, Hướng dẫn số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế và Kế hoạch phòng, chống dịch của thành phố, thành phố đã áp dụng biện pháp phòng, chống dịch và triển khai các hoạt động kinh tế - xã hội theo cấp độ 2 từ ngày 16/10/2021, sau đó dự kiến sẽ chuyển sang áp dụng cấp độ 1 từ tháng 01/2022. Trường hợp diễn biến dịch xấu hơn so với dự kiến của ngành Y tế, tùy vào đánh giá mức độ nguy cơ, thành phố sẽ chuyển sang áp dụng trạng thái phòng chống dịch ở cấp độ cao hơn.
II. KẾ HOẠCH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
a) Mục tiêu
Xây dựng các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, trên cơ sở đó từng bước ổn định, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội và an toàn phòng, chống dịch. Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung triển khai theo các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (quý IV/2021): Phục hồi kinh tế - xã hội thành phố đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, phấn đấu năm 2021 đạt quy mô GRDP bằng năm 2020.
- Giai đoạn 2 (6 tháng đầu năm 2022): Phục hồi kinh tế - xã hội phù hợp theo cấp độ dịch.
- Giai đoạn 3 (từ tháng 7/2022 đến hết năm 2023): Phát triển kinh tế - xã hội.
b) Quan điểm chỉ đạo
- Phòng chống dịch chuyển từ chiến lược “không COVID” sang chiến lược “thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch bệnh”. Tuyệt đối không được chủ quan, lơ là; phải tiếp tục coi phòng, chống dịch là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu; bảo vệ sức khoẻ và an toàn tính mạng của người dân là trên hết, trước hết để duy trì, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
- Thực hiện mục tiêu kép, tập trung phòng chống dịch đồng thời chủ động xây dựng, triển khai các kịch bản cụ thể để phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Coi bảo đảm ổn định chính trị - xã hội là nhiệm vụ xuyên suốt và trọng yếu, ý thức của người dân và tiêm vắc xin là điều kiện tiên quyết, y tế là then chốt, khoa học - công nghệ là đột phá, phát triển kinh tế là nền tảng.
- Quán triệt phương châm “An toàn mới sản xuất, sản xuất phải an toàn”. Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người dân ủng hộ quan điểm, chủ trương của thành phố, nỗ lực thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch mà thành phố đang áp dụng.
- Chính sách hỗ trợ an sinh xã hội phải đảm bảo yêu cầu toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả.
2. Dự kiến các kịch bản tăng trưởng năm 2021 và 2022
a) Dự kiến các kịch bản Quý IV và cả năm 2021
Căn cứ trên số liệu thống kê và xu hướng phát triển kinh tế thành phố trong những năm qua, đặc biệt là số liệu 9 tháng đầu năm 2021 và diễn biến tình hình dịch bệnh, dự kiến có 03 kịch bản tăng trưởng:
Kịch bản 1: khả năng dịch bệnh vẫn còn diễn biến khá phức tạp, thống nhất theo số liệu của Tổng Cục Thống kê đã dự báo, dự kiến:
Trong quý IV/2021 ngành công nghiệp cơ bản phục hồi tăng trưởng ở mức 3%; một số ngành tăng mạnh (khoảng 9-10%) như: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, Vận tải kho bãi, Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; các ngành vẫn còn giảm rất sâu như: Dịch vụ lưu trú và ăn uống (-40%), Hoạt động kinh doanh bất động sản (-17%), Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ (-35,6%)... so với cùng kỳ năm 2020. Tốc độ tăng trưởng GRDP quý IV/2021 giảm 2,33% so với cùng kỳ 2020; các khu vực Nông, Lâm, Thủy sản, Công nghiệp - Xây dựng, Dịch vụ có tốc độ tăng trưởng lần lượt là 10,7%, 3,4% và -2,6%.
Theo đó, năm 2021 các ngành cấp 1 chiếm tỷ trọng hơn 3% VA: (i) tiếp tục tăng trưởng âm so với năm 2020 gồm: Công nghiệp chế biến, chế tạo (-2,01%); Xây dựng (-4,6%); Dịch vụ lưu trú và ăn uống (-19,8%); Hoạt động kinh doanh bất động sản (-5,65%). (ii) duy trì tương đương năm 2020 gồm: Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy; Vận tải kho bãi. (iii) tăng trưởng ở mức độ 3% đến 7% gồm: Thông tin và truyền thông; Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; Giáo dục và đào tạo. Kết quả là tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2021 giảm 1,5% so với năm 2020; các khu vực Nông, Lâm, Thủy sản, Công nghiệp - Xây dựng, Dịch vụ có tốc độ tăng trưởng lần lượt là: -3,29%, -2,51% và -0,81% (Chi tiết theo phụ lục 1 đính kèm).
Bảng 1. Kịch bản 1 - ước thực hiện các chỉ tiêu kinh tế thành phố Đà Nẵng quý IV và cả năm 2021
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu |
Kịch bản 1 |
|||
Quý IV |
So 2020 (%) |
Cả năm |
So 2020 (%) |
|
GRDP |
17.295.926 |
(-2,33)% |
62.860.273 |
(-1,5)% |
TỔNG GIÁ TRỊ TĂNG THÊM |
15.713.021 |
(-0,98)% |
56.429.457 |
(-1,26)% |
Khu vực I (Nông, Lâm, Thủy) |
350.725 |
10,69% |
1.199.699 |
(-3,29)% |
Khu vực II (Công nghiệp, Xây dựng) |
3.674.083 |
3,42% |
13.120.074 |
(-2,51)% |
Trong đó: Công nghiệp |
2.493.204 |
3,43% |
9.315.062 |
(-1,55)% |
Khu vực ra (Dịch vụ) |
11.688.212 |
(-2,6)% |
42.109.684 |
(-0,81)% |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
1.582.905 |
(-13,98)% |
6.430.816 |
(-3,56)% |
Kịch bản 2: Dịch bệnh vẫn còn tiếp diễn nhưng được kiểm soát ở nguy cơ thấp, các ngành kinh tế có điều kiện để phục hồi sản xuất kinh doanh. Dự báo quý IV/2021 sẽ có một số ngành tăng trưởng tốt hơn so với kịch bản 1 như: Công nghiệp chế biến, chế tạo (tăng 0,7 điểm % so với kịch bản 1); Xây dựng (tăng 0,6 điểm %); Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy (tăng 3,76 điểm %); Dịch vụ lưu trú và ăn uống (tăng 13,75 điểm %); ngoài ra trong bối cảnh đại dịch COVID-19 ngành Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội sẽ có thể tăng rất mạnh so với những năm trước (đạt mức tăng trên 50%); Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm thay đổi tương đương ở mức khoảng 89,1% so với cùng kỳ.
Theo đó, tốc độ tăng trưởng GRDP quý IV/2021 đạt 1,25% so với cùng kỳ năm 2020; các khu vực Nông, Lâm, Thủy sản, Công nghiệp - Xây dựng, Dịch vụ có tốc độ tăng trưởng lần lượt là: 10,69%, 4,04% và 2,03%.
Kết quả tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2021 giảm 0,51% so với năm 2020; các khu vực Nông, Lâm, Thủy sản, Công nghiệp - Xây dựng, Dịch vụ có tốc độ tăng trưởng lần lượt là: -3,29%, -2,35% và 0,5% (Chi tiết theo phụ lục 2 đính kèm).
Bảng 2. Kịch bản 2 - ước thực hiện các chỉ tiêu kinh tế thành phố Đà Nẵng quý IV và cả năm 2021
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu |
Kịch bản 2 |
|||
Quý IV |
So 2020 (%) |
Cả năm |
So 2020 (%) |
|
GRDP |
17.931.052 |
1,25% |
63.495.399 |
(-0,51)% |
TỔNG GIÁ TRỊ TĂNG THÊM |
16.290.021 |
2,65% |
57.006.457 |
(-0,25)% |
Khu vực I (Nông, Lâm, Thủy) |
350.725 |
10,69% |
1.199.699 |
(-3,29)% |
Khu vực II (Công nghiệp, Xây dựng) |
3.696.083 |
4,04% |
13.142.074 |
(-2,35)% |
Trong đó: Công nghiệp |
2.508.204 |
4,05% |
9.330.062 |
(-1,39)% |
Khu vực III (Dịch vụ) |
12.243.212 |
2,03% |
42.664.684 |
0,50% |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
1.641.031 |
(-10,82)% |
6.488.942 |
(-2,69)% |
Kịch bản 3: Tình hình dịch bệnh được khống chế tốt và kiểm soát chặt chẽ, các ngành kinh tế có khả năng phục hồi tốt, có tăng trưởng trong quý IV/2021. Dự kiến: Công nghiệp chế biến, chế tạo (tăng 1,73 điểm % so với kịch bản 1); Xây dựng (tăng 1,84 điểm % so với kịch bản 1); Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy (tăng 4,77 điểm % so với kịch bản 1); Dịch vụ lưu trú và ăn uống (tăng 29,34 điểm % so với kịch bản 1); Hoạt động kinh doanh bất động sản (tăng 6,79 điểm % so với kịch bản 1); ngành Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tương tự kịch bản 2; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm thay đổi tương đương ở mức khoảng 92,75% so với cung kỳ 2020.
Theo đó, tốc độ tăng trưởng GRDP quý IV/2021 đạt 3,46% so với cùng kỳ năm 2020; các khu vực Nông, Lâm, Thủy sản, Công nghiệp - Xây dựng, Dịch vụ có tốc độ tăng trưởng lần lượt là: 10,69%, 5,05% và 4,45%.
Kết quả tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2021 tăng 0,11% so với năm 2020; các khu vực Nông, Lâm, Thủy sản, Công nghiệp - Xây dựng, Dịch vụ có tốc độ tăng trưởng lần lượt là: -3,29%, -2,08% và 1,18% (Chi tiết theo phụ lục 2 đính kèm).
Bảng 3. Kịch bản 3 - ước thực hiện các chỉ tiêu kinh tế thành phố Đà Nẵng quý IV và cả năm 2021
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu |
Kịch bản 3 |
|||
Quý IV |
So 2020 (%) |
Cả năm |
So 2020 (%) |
|
GRDP |
18.322.893 |
3,46% |
63.887.240 |
0,11% |
TỔNG GIÁ TRỊ TĂNG THÊM |
16.616.021 |
4,71% |
57.332.457 |
0,32% |
Khu vực I (Nông, Lâm, Thủy) |
350.725 |
10,69% |
1.199.699 |
(-3,29)% |
Khu vực II (Công nghiệp, Xây dựng) |
3.732.083 |
5,05% |
13.178.074 |
(-2,08)% |
Trong đó: Công nghiệp |
2.530.204 |
4,96% |
9.352.062 |
(-1,16)% |
Khu vực III (Dịch vụ) |
12.533.212 |
4,45% |
42.954.684 |
1,18% |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
1.706.872 |
(-7,25)% |
6.554.783 |
(-1,71)% |
Với tỷ lệ tiêm vắc xin mũi 1 đạt 95% và 22% mũi 2 vào cuối tháng 10/2021, thành phố đang nỗ lực kiểm soát chặt tình hình dịch bệnh, phấn đấu khôi phục 100% công suất các lĩnh vực: công nghiệp, thương mại, thông tin truyền thông; khôi phục dần các lĩnh vực vận tải hành khách, du lịch nội địa, dịch vụ ăn uống, lưu trú4. Theo đó, phấn đấu đạt được các chỉ tiêu năm 2021 theo Phương án 3, cụ thể:
- Phấn đấu Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn năm 2021 (GRDP, giá so sánh 2010) ước tăng 0,11% so với năm 2020.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2021 ước đạt 89,8% so dự toán HĐND thành phố giao.
b) Dự kiến các kịch bản tăng trưởng năm 2022 và định hướng năm 2023
Trên cơ sở ước thực hiện năm 2021 quy mô GRDP đạt tương đương năm 2020 và tốc độ tăng trưởng các khu vực Nông, Lâm, Thủy sản, Công nghiệp - Xây dựng và Dịch vụ biến động nhẹ dưới 1% so với năm 2020; kịch bản tăng trưởng năm 2022 dự kiến ở 03 cấp độ Thấp, Trung bình và Cao, trong đó: khu vực Công nghiệp - Xây dựng có tốc độ phục hồi và tăng nhanh hơn khu vực Dịch vụ; khu vực Nông, Lâm, Thủy sản cơ bản tăng nhẹ hoặc duy trì như những năm trước. Cụ thể:
- Kịch bản thấp: trong bối cảnh tình hình dịch bệnh được khống chế tốt nhưng phục hồi kinh tế của quốc tế và cả nước còn chậm, một số chuỗi cung ứng còn hạn chế, lượng khách du lịch có trở lại nhưng chưa được như kỳ vọng, dự kiến tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2022 đạt 4,9% so với năm 2021, trong đó các khu vực Nông, Lâm, Thủy sản; Công nghiệp - Xây dựng; Dịch vụ có tốc độ tăng trưởng lần lượt là 1,8%, 5,4% và 3,8%.
- Kịch bản Trung bình: trong bối cảnh tình hình dịch bệnh được khống chế tốt, kinh tế quốc tế và cả nước vẫn đang trong quá trình phục hồi, một số ngành dịch vụ bắt đầu phát triển ổn định, lượng khách du lịch có xu hướng tăng, dự kiến tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2022 đạt 6,2% so với năm 2021, các khu vực Nông, Lâm, Thủy sản; Công nghiệp - Xây dựng; Dịch vụ có tốc độ tăng trưởng lần lượt khoảng là 2,5%, 6,8% và 5,4%. Trong đó 6 tháng đầu năm là giai đoạn phục hồi của các khu vực Công nghiệp - Xây dựng và khu vực Dịch vụ (dự kiến tăng lần lượt 5,7% và 4,8%) và sẽ tăng mạnh mẽ hòn trong 6 tháng cuối năm (dự kiến tăng lần lượt 8,0% và 6,0%) so với cùng kỳ năm 2021.
Bảng 4. Kịch bản Trung bình
Chỉ tiêu |
Giá trị năm 2022 (triệu đồng) |
So sánh với năm 2021 (%) |
||||
6 tháng đầu năm |
6 tháng cuối năm |
Cả năm |
6 tháng đầu năm |
6 tháng cuối năm |
Cả năm |
|
GRDP |
34.057.005 |
33.796.193 |
67.853.198 |
105,53 |
106,90 |
106,21 |
Giá trị gia tăng (VA) |
30.059.393 |
30.525.133 |
60.584.526 |
104,96 |
106,39 |
105,67 |
Khu vực Nông, Lầm, Thủy sản |
668.687 |
561.005 |
1.229.691 |
102,50 |
102,50 |
102,50 |
Khu vực Công nghiệp - Xây dựng |
7.072.815 |
7.005.603 |
14.078.418 |
105,70 |
108,00 |
106,83 |
Khu vực Dịch vụ |
22.317.892 |
22.958.525 |
45.276.417 |
104,80 |
106,00 |
105,41 |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
3.997.612 |
3.271.061 |
7.268.673 |
110,00 |
112,00 |
110,89 |
- Kịch bản Cao: trong bối cảnh tình hình dịch bệnh được khống chế tốt, kinh tế quốc tế và cả nước phát triển trở lại bình thường, một số ngành dịch vụ phát triển mạnh, lượng khách du lịch có xu hướng tăng cao, dự kiến tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2022 đạt 8,11% so với năm 2021, các khu vực Nông, Lâm, Thủy sản; Công nghiệp - Xâỵ dựng; Dịch vụ có tốc độ tăng trưởng lần lượt là 3,0%, 10,0% và 6,8 %. Trong đo 6 tháng đầu năm là giai đoạn phục hồi của các khu vực Công nghiệp, Xây dựng và khu vực Dịch vụ (dự kiến tăng lần lượt 8,0% và 6,0%) và sẽ tăng mạnh mẽ hơn trong 6 tháng cuối năm (dự kiến tăng lần lượt 12,0% và 7,5%) so với cùng kỳ năm 2021.
Bảng 5. Kịch bản Cao
Chỉ tiêu |
Giá trị năm 2022 (triệu đồng) |
So sánh với năm 2021 (%) |
||||
6 tháng đầu năm |
6 tháng cuối năm |
Cả năm |
6 tháng đầu năm |
6 tháng cuối năm |
Cả năm |
|
GRDP |
34.600.039 |
34.470.899 |
69.070.938 |
107,21 |
109,04 |
108,11 |
Giá trị gia tăng (VA) |
30.493.402 |
31.112.221 |
61.605.622 |
106,47 |
108,43 |
107,45 |
Khu vực Nông, Lâm, Thủy sản |
671.948 |
563.741 |
1.235.690 |
103,00 |
103,00 |
103,00 |
Khu vực Công nghiệp -Xây dựng |
7.226.717 |
7.265.070 |
14.491.787 |
108,00 |
112,00 |
109,97 |
Khu vực Dịch vụ |
22.594.736 |
23.283.410 |
45.878.146 |
106,10 |
107,50 |
106,81 |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
4.106.638 |
3.358.678 |
7.465.316 |
113,00 |
115,00 |
113,89 |
Với tỷ lệ tiêm, vắc-xin đến cuối năm 2021 đạt trên 95% người trên 18 tuổi được tiêm ít nhất một liều vắc xin và trên 80% người trên 50 tuổi được tiêm đủ 02 liều vắc xin phòng COVID-19; kiểm soát dịch bệnh ở cấp độ 1 thì khả năng thành phố sẽ đạt được các chỉ tiêu năm 2022 theo kịch bản Trung bình. Trường hợp dịch bệnh được kiểm soát tốt, kinh tế quốc tế sớm phục hồi trở lại thì các ngành kinh tế cấp 1 chiếm tỷ trọng cao trong GRDP của thành phố (như Công nghiệp chế biến, chế tạo; Xây dựng; Vận tải kho bãi; Dịch vụ lưu trú và ăn uống...) sẽ được phục hồi nhanh, trở lại mức tương đương năm 2019 thì khả năng thành phố sẽ đạt được tăng trưởng ở mức kịch bản Cao.
Đối với năm 2023, với dự kiến lạc quan quy mô GRDP cuối năm 2022 cơ bản phục hồi tương đương quy mô năm 2019 (giá so sánh 2010). Để tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 9% (chỉ tiêu bình quân theo Nghị quyết Đại hội đảng bộ thành phố) và định hướng cơ cấu các khu vực kinh tế thi các khu vực Nông, Lâm, Thủy sản; Công nghiệp - Xây dựng; Dịch vụ phải có tốc độ tăng trưởng lần lượt là 3,0%, 11,0% và 8,0% so với năm 2022. Khi đó quy mô GRDP của thành phố sẽ đạt trên 75 ngàn tỷ đồng (giá so sánh 2010).
Bảng 6. Kịch bản năm 2023
Chỉ tiêu |
ƯớcTH năm 2021 (triệu đồng) |
KB Cao năm 2022 (triệu đồng) |
Năm 2023 |
|
Định hướng phấn đấu (triệu đồng) |
So với năm 2022 (%) |
|||
GRDP |
63.887.240 |
69.070.938 |
75.305.522 |
109,03 |
Giá trị gia tăng (VA) |
57.332.457 |
61.605.622 |
66.907.041 |
108,61 |
Khu vực Nông, Lâm, Thủy sản |
1.199.699 |
1.235.690 |
1.272.760 |
103,00 |
Khu vực Công nghiệp - Xây dựng |
13.178.074 |
14.491.787 |
16.085.884 |
111,00 |
Khu vực Dịch vụ |
42.954.684 |
45.878.146 |
49.548.397 |
108,00 |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
6.554.783 |
7.465.316 |
8.398.481 |
112,50 |
3. Một số nhiệm vụ, giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
a) Một số nhiệm vụ, giải pháp phục hồi kinh tế - xã hội trong quý IV/2021
- Khẩn trương xây dựng, ban hành, triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh và thúc đẩy đầu tư toàn xã hội
+ Khẩn trương triển khai, giải quyết các cam kết với doanh nghiệp và các đề xuất, ý kiến của Doanh nghiệp nêu tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp ngày 24/9/2021, trong đó khẩn trương nghiên cứu triển khai các chính sách như:
(1) Hỗ trợ tiền thuê mặt bằng cho các tiểu thương kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố;
(2) Hỗ trợ miễn, giảm tiền điện (đợt 5) cho các đối tượng doanh nghiệp;
(3) Hỗ trợ miễn, giảm tiền nước cho các đối tượng doanh nghiệp;
(4) Hỗ trợ chi phí xét nghiệm, tiêm vắc xin cho người lao động tuyển dụng mới;
(5) Tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tiếp cận vay vốn từ Quỹ đầu tư Phát triển thành phố để khôi phục sản xuất kinh doanh;
(6) Hỗ trợ phí hạ tầng cho các doanh nghiệp sản xuất trong các Khu công nghiệp
(7) Cho phép giãn tiến độ triển khai dự án do ảnh hưởng dịch COVID-19;
(8) Điều chỉnh giảm hệ số đối với các thửa đất đặc biệt;
(9) Triển khai Chương trình xây dựng nhà ở cho công nhân...
+ Thực hiện tốt công tác chuẩn bị tổ chức Diễn đàn đầu tư năm 2021 theo Kế hoạch. Khẩn trương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ xem xét, giải quyết thủ tục các dự án lớn, đặc biệt là các dự án: dự án Làng Vân, Tổ hợp không gian sáng tạo tại Đà Nẵng, Trung tâm thương mại Aeon, đề xuất nghiên cứu dự án Khu Logistics Hòa Nhơn, đề xuất của Liên doanh Công ty Cổ phần Y dược phẩm Vimedimex và Công ty cổ phần Y dược phẩm Vimedimex 2, các dự án do công ty TNHHXNK Liên Thái Bình Dương, Liên doanh Công ty Sakae Holdings và các đối tác đề xuất..khắc phục kịp thời việc chậm trễ, tồn đọng hồ sơ. Chỉ đạo xử lý các “điểm nghẽn” trong thủ tục đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng, công tác giải tỏa đền bù, bàn giao mặt bằng phục vụ triển khai dự án.
+Tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục, đủ điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất các lô đất của thành phố (05 khu đất thương mại dịch vụ và 200 lô đất ở riêng lẻ).
+ Xử lý các khó khăn vướng mắc và nghĩa vụ tài chính cho các dự án lớn để tổ chức các đợt bán sản phẩm ra thị trường (nhất là các dự án bất động sản của các doanh nghiệp lớn FPT, Hoàng Trà SunGroup...).
+ Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng.
- Các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi các ngành, lĩnh vực:
+ Sản xuất công nghiệp
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trong và ngoài Khu công nghiệp hoạt động, phục hồi 100% công suất.
Làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm trình Chính phủ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với 3 khu công nghiệp: Hòa Ninh, Hòa Nhơn, Hòa Cầm giai đoạn 2.
Đẩy nhanh việc lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp; xử lý vướng mắc của Cụm công nghiệp Cẩm Lệ để sớm đưa vào hoạt động.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 324/2020/NQ-HĐND của HĐND thành phố về chính sách khuyến công và phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch.
Trình HĐND thành phố ban hành Nghị quyết quy định chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ để thay thế Nghị quyết số 20/2016/NQ-HĐND, Nghị quyết số 206/2018/NQ-HĐND của HĐND thành phố.
+ Dịch vụ thương mại
Tiếp tục duy trì lưu thông hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của thị trường nội địa dịp cuối năm. Tổ chức các hoạt động liên kết hỗ trợ tiêu thụ và cung ứng hàng hóa giữa các địa phương, nhất là đối với vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất. Hỗ trợ doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu trong điều kiện tình hình dịch bệnh.
Tiếp tục triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, các hoạt động kết nối giao thương, các chương trình khuyến mại kích cầu mua sắm, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu,... phù hợp với bối cảnh và tình hình kiểm soát dịch bệnh. Phối hợp với Tập đoàn Viettel xây dựng nền tảng triển lãm ảo hỗ trợ doanh nghiệp thành phố quảng bá, giới thiệu, triển lãm sản phẩm trực tuyến.
Tổ chức các hoạt động kích cầu tiêu dùng trong những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022; hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tổ chức các chương trình khuyến mại, giảm giá, tri ân khách hàng nhằm kích cầu tiêu dùng; Chương trình Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam; Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các khu, cụm công nghiệp.
Triển khai Chương trình “Rực rỡ ánh sáng, khởi sắc tuyến phố chuyên doanh” tại một số tuyến phố trên địa bàn các quận, huyện (thí điểm tại quận Hải Châu và Thanh Khê).
Đảm bảo công tác dự trữ hàng hóa, bình ổn thị trường, bảo đảm đầy đủ nguồn cung hàng hóa, ổn định giá cả hàng hóa phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân trên địa bàn thành phố vào các thời điểm Lễ, Tết, mùa mưa lũ và trong trường hợp dịch bệnh bùng phát.
+ Hoạt động vận tải
Sớm khôi phục hoạt động vận tải đường bộ, đường hàng không, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, đặc biệt là khôi phục 100% công suất hoạt động của Cảng (cảng biển, cảng thủy nội địa) và hoạt động vận tải hành khách công cộng trong đô thị: xe buýt, taxi, xe điện.
Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương, các Ban QLDA đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án: Bến cảng Liên Chiểu - giai đoạn 1 (phân cơ sở hạ tầng dùng chung); đôn đốc công tác chuẩn bị đầu tư nâng cấp nhà ga hành khách T1 - Cảng Hàng không quốc tế Đà Nẵng; công tác lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án Di dời ga đường sắt ra khỏi trung tâm thành phố (giai đoạn 1).
Hoàn chỉnh, trình Bộ Giao thông vận tải Quy hoạch điều chỉnh Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
+ Thông tin - truyền thông
Khuyến khích các doanh nghiệp tiếp tục tăng 02 lần băng thông cho dịch vụ Internet cáp quang với giá không đổi nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu học tập, làm việc trực tuyến tại nhà; miễn phí truy nhập tốc độ cao đến các trang thông tin điện tử của Bộ Y tế, ứng dụng Bluezone; tặng thêm 50% dung lượng data cho tất cả các gói cước mà khách hàng đang sử dụng hoặc đăng ký mới với mức giá không đổi; giảm giá tới 50% đối với các gói cước data.
Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng, triển khai ứng dụng CNTT-TT phục vụ hoạt động của chính quyền, cung cấp các dịch vụ công cho doanh nghiệp, người dân trong điều kiện bình thường mới và các cấp độ phòng, chống dịch.
Theo dõi đôn đốc chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công dự án Khu Công viên phần mềm số 2 hoàn thành đúng tiến độ và dự kiến hoàn thành khối toà nhà ICT1 trong tháng 1/2022.
+ Sản xuất nông nghiệp
Tập trung khôi phục sản xuất nông nghiệp để tạo nguồn lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng của thành phố. Ưu tiên triển khai các mô hình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, sản phẩm OCOP.
+ Dịch vụ du lịch
Trước mắt trong quý IV/2021; tổ chức đón khách du lịch nội vùng, khách liên vừng từ các tỉnh thành phố kiểm soát tốt dịch bệnh; đón khách quốc tế và Việt kiều đi theo mục đích thương mại, công vụ, hồi hương, thăm thân..., khách quốc tế đi theo mục đích du lịch theo tour/combo trọn gói khép kín sau khi Chính phủ cho phép5.
Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra công tác đảm bảo điều kiện hoạt động trở lại của doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ du lịch về phương án, quy trình phòng, chống dịch; chuẩn bị cơ sở vật chất, nâng cấp, rà soát trang thiết bị, tiện nghi, nghiên cứu sáng tạo và hoàn thiện các dịch vụ; chuẩn bị nguồn nhân lực và đảm bảo chất lượng phục vụ khách.
Triển khai hoạt động xúc tiến thị trường, truyền thông điểm đến phù hợp với từng giai đoạn mở cửa hoạt động du lịch và theo tình hình kiểm soát dịch bệnh COVID-19; đẩy mạnh truyền thông “Đà Nẵng trở lại”; tổ chức điều tra thị trường, khảo sát nhu cầu du lịch trở lại của khách nội địa và quốc tế. Chuẩn bị công tác đăng cai sự kiện “Diễn đàn Phát triển đường bay Châu Á - Routes Asia 2022”.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án chiếu sáng nghệ thuật “Dòng sông ánh sáng”; triển khai giai đoạn 2 dự án Tuyến phố đi bộ Bạch Đằng - Nguyễn Văn Trỗi - Trần Hưng Đạo; triển khai phương án nâng, hạ cầu, cải tạo đưa vào hoạt động cầu đi bộ Nguyễn Văn Trỗi.
Tham mưu triển khai một số nội dung phát triển du lịch đường thủy nội địa, công tác chuẩn bị một số sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng; nghiên cứu triển khai mô hình “Sàn giao dịch du lịch trực tuyến”, thí điểm thẻ du lịch thông minh.
Tiếp tục triển khai, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, lao động du lịch tiếp cận và thụ hưởng các chính sách đã ban hành để khôi phục và phát triển hoạt động kinh doanh sau dịch bệnh COVID-19. Triển khai các chương trình kết nối doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm nhân sự, đào tạo lại tay nghề lao động hoặc lao động mới. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý điều hành, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nhân lực du lịch nhằm tái cấu trúc, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong ngành du lịch, góp phần giữ chân lực lượng này trong điều kiện bị tác động bởi dịch COVID-19.
- Thu, chi ngân sách
+ Rà soát lại các nguồn thu lớn huy động vào ngân sách nhà nước (nguồn từ thu nội địa, vay, đất...) và có kế hoạch triển khai đảm bảo đủ nguồn đáp ứng yêu cầu chi đầu tư phát triển để phục hồi kinh tế.
+ Theo dõi sát tiến độ thu ngân sách, tham mưu điều hành ngân sách nhà nước năm 2021 phù hợp với tình hình thực tế.
+ Rà soát cân đối các nhiệm vụ chi năm 2021, tiếp tục rà soát để cắt giảm hoặc tạm dừng mua sắm trang thiết bị chưa cấp bách, chưa thực sự cần thiết để ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo nguồn lực thực hiện phòng chống dịch, an sinh xã hội, hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động phục hồi sản xuất kinh doanh, dành nguồn lực đảm bảo chi đầu tư phát triển để phục hồi và phát triển kinh tế.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các chính sách về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền ban hành của địa phương phù hợp với tình hình thực tế để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19.
- Đẩy mạnh giải ngân đầu tư công
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án trong các tháng còn lại của năm 2021. Rà soát tiến độ giải ngân đối với từng dự án, kiên quyết điều chuyển, điều chỉnh, cắt giảm kế hoạch vốn từ các dự án chậm giải ngân và không thể giải ngân sang dự án có khả năng giải ngân cao, phấn đấu đạt mục tiêu giải ngân cao nhất theo Nghị quyết số 63/NQ-CP của Chính phủ, Công điện số 1082/CĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ và các chỉ đạo của Thành ủy, HĐND và UBND thành phố.
Yêu cầu các chủ đầu tư, quản lý dự án cam kết tiến độ thực hiện, tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn được giao và chịu trách nhiệm toàn diện trước Thành ủy, HĐND và UBND thành phố về kết quả thực hiện.
Khẩn trương ban hành các Quyết định của UBND thành phố:
(1) Sửa đổi Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 11/5/2020 của UBND thành phố quy định về quản lý đầu tư, xây dựng;
(2) Sửa đổi Quyết định số 4990/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 của UBND thành phố về Quy chế phối hợp giữa các BQL dự án ĐTXD với các sở, ban, ngành và các quận, huyện, xã phường trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng;
(3) Rà soát, điều chỉnh Quyết định số 5381/QĐ-UBND ngày 18/11/2019 của UBND thành phố về quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác giải phóng mặt bằng, thi công dự án trên địa bàn thành phố.
- Các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi các lĩnh vực về y tế, giáo dục, lao động và an sinh xã hội
+ Tập trung chỉ đạo quyết liệt kiểm soát chặt tình hình dịch bệnh
Triển khai các Kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo số lượng vắc xin được Bộ Y tế phân bổ, phấn đấu: Cuối năm 2021 đạt trên 95% người trên 18 tuổi được tiêm ít nhất một liều vắc xin và trên 80% người trên 50 tuổi được tiêm đủ 02 liều vắc xin phòng COVID-19.
Xây dựng kế hoạch, triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 12-17 tuổi theo hướng dẫn, quy định của Bộ Y tê.
Giữ vững kết quả đạt được trong công tác phòng, chống dịch để sớm chuyển sang trạng thái bình thường mới.
- Triển khai các Kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVED-19 theo số lượng vắc xin được Bộ Y tế phân bổ, phấn đấu:
- Giữ vững kết quả đạt được trong công tác phòng, chống dịch để sớm chuyển sang trạng thái bình thường mới.
- Tiếp tục triển khai an toàn, hiệu quả, có chất lượng nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19.
+ Về giáo dục và đào tạo
Triển khai thực hiện chương trình dạy và học theo hình thức phù hợp trong học kỳ 1 năm học 2021-2022; chuẩn bị chu đáo nội dung bài giảng, cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo truyền tải đầy đủ kiến thức theo chương trình các cấp học.
Chủ động xây dựng kế hoạch mở cửa trường học, sẵn sàng mở lại khi đảm bảo các điều kiện an toàn về dịch bệnh, ưu tiên các khối lớp nhỏ (mầm non, tiểu học), các lớp đầu cấp và cuối cấp. Rà soát, đánh giá, có kế hoạch sửa chữa, trang bị mới cơ sở vật chất trường học. Củng cố lại đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, có phương án bổ sung, hợp đồng tạm thời nhằm đảm bảo đủ để hoạt động trở lại, ưu tiên tiêm đủ 02 mũi vắc xin cho đội ngũ giáo viên.
+ Về lao động, việc làm
Hỗ trợ người lao động:
Tiếp tục triển khai đầy đủ và kịp thời các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP/Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, Nghị quyết 116/NQ-CP, Quyết định 28/2021/QĐ-TTg, Kế hoạch, số 135/KH-UBND của UBND thành phố. Thực hiện có hiệu quả Công văn số 4250/UBND-STC ngày 09/7/2021 của UBND thành phố về chính sách cho vay đối với người lao động trong lĩnh vực du lịch bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19. Bổ sung đối tượng gặp khó khăn được hỗ trợ do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội.
Khẩn trương ưu tiên tiêm vắc xin cho người lao động tuyển dụng mới đến làm việc tại thành phố Đà Nẵng.
Phát triển thị trường lao động và lực lượng lao động:
Thực hiện các giải pháp duy trì và giải quyết việc làm, chú trọng hỗ trợ, bảo đảm lao động phục vụ hoạt động sản xuất, nhất là tại các khu công nghiệp; có giải pháp khắc phục tình trạng thiếu hụt lao động cục bộ, tạm thời.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng phần mềm “Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động” để đưa vào sử dụng cuối năm 2021. Tăng cường kết nối, tiếp cận với doanh nghiệp để nắm bắt kịp thời việc tuyển dụng lao động, cung cấp thông tin để kết nối cung - cầu lao động; tăng cường năng lực cho sàn giao dịch việc làm, mở rộng nhiều kênh cung cấp thông tin thị trường lao động để kết nối người lao động với doanh nghiệp, nhất là tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm online, các phiên giao dịch việc làm lưu động.
Tăng cường công tác dạy nghề, chuyển đổi ngành nghề cho người lao động; trình UBND thành phố về mức hỗ trợ đào tạo cho phù hợp hơn, mở rộng đối tượng hơn đê người lao động có cơ hội học nghề, chuyển đổi ngành nghề thay Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND của UBND thành phố quy định chính sách hỗ trợ học nghề cho lao động thuộc diện chính sách xã hội trên địa bàn thành phố.
+ Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 34/2021/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 thông qua mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội và mở rộng đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Trình HĐND thành phố Nghị quyết về chuẩn nghèo mới giai đoạn 2022- 2025 tích hợp các chính sách giảm nghèo trên địa bàn thành phố; hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo về mức đóng BHXH tự nguyện theo Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015. Tổ chức khảo sát đời sống người dân sau tình hình dịch bệnh COVID-19 ổn định để làm cơ sở tham mưu các chính sách hỗ trợ cho người dân.
- Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội
+ Tăng cường nắm chắc tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, dư luận trong nhân dân, chủ động phát hiện, xử lý có hiệu quả các tình huống phát sinh, các thủ đoạn, chống phá của các thế lực thù địch, đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
+ Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là các tội phạm như lừa đảo, trộm cắp, cướp giật tài sản, đòi nợ thuê (có tính chất xã hội đen).... Tiếp tục tăng cường lực lượng về cơ sở để đảm bảo công tác an ninh trật tự và phòng, chống dịch COVID-19 ngay từ địa bàn phường, xã.
+ Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý người dân khi tham gia giao thông; duy trì các chốt, trạm kiểm soát tại các cửa ngõ ra vào thành phố nhằm đảm bảo hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Một số nhiệm vụ, giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội năm 2022-2023
- Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
+ Chính sách hỗ trợ
Sớm ban hành Kế hoạch phòng chống dịch, trên cơ sở đó ban hành Kế hoạch xét nghiệm và hỗ trợ chi phí xét nghiệm cho doanh nghiệp đê xét nghiệm định kỳ cho người lao động.
Rà soát đánh giá kết quả triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong điều kiện phòng chống dịch đã ban hành, triển khai trong năm 2021, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người lao động tiếp cận các chính sách về hỗ trợ vốn vay, hỗ trợ đất đai, thuế, lao động...
Đôn đốc rà soát, thực hiện điều chỉnh và tiếp tục nghiên cứu, đề xuất xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với tình hình mới.
+ Cải cách thủ tục hành chính
Triển khai các đường dây nóng của từng Sở, ngành, quận, huyện để hỗ trợ doanh nghiệp phòng chống dịch và phục hồi sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa thủ tục, quy trình, thời gian thực hiện, đặc biệt là trong các lĩnh vực: quy hoạch, xây dựng; đất đai, môi trường; chấp thuận chủ trương đầu tư...
Tiếp tục thực hiện tốt Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP. Thực hiện cải cách quản lý thuế, đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các chức năng quản lý thuế.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư
+ Đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư vào Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin tập trung Đà Nẵng, khu công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; đẩy nhanh tiến độ lựa chọn nhà đầu tư hạ tầng, sớm triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp (khu công nghiệp Hòa cầm giai đoạn 2, Hòa Nhơn, Hòa Ninh), cụm công nghiệp mới (Hòa Nhơn, Cẩm Lệ giai đoạn 2, sản xuất vật liệu xây dựng, làng đá mỹ nghệ) theo quy hoạch đã phê quyệt, trong đó đưa Cụm công nghiệp Cẩm Lệ (giai đoạn 1) đi vào hoạt động, khẩn trương triển khai đầu tư cụm công nghiệp Hòa Nhơn.
+ Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ triển khai nhanh các dự án, mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chú trọng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
+ Khẩn trương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thủ tục đầu tư, đất đai, quy hoạch, xây dựng, giải tỏa đền bù...; đẩy nhanh tiến độ xem xét, giải quyết hồ sơ, khắc phục tình trạng chậm trễ, tồn đọng. Chỉ đạo xử lý tháo gỡ các vướng mắc liên quan đến các kết luận thanh tra, kiểm toán, tòa án để sớm đưa các dự án vào triển khai hoạt động, khơi thông nguồn lực đất đai, đặc biệt là các dự án lớn như: dự án Làng Vân, Tổ hợp không gian sáng tạo tại Đà Nẵng, Trung tâm thương mại Aeon, đề xuất nghiên cứu dự án Khu Logistics Hòa Nhơn, đề xuất của Liên doanh Công ty Cổ phần Y dược phẩm Vimedimex và Công ty Cổ phần Y dược phẩm Vimedimex 2, các dự án do công ty TNHHXNK Liên Thái Bình Dương, Liên doanh Công ty Sakae Holdings và các đối tác đề xuất...
- Các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi các ngành, lĩnh vực
+ Tập trung phục hồi dịch vụ du lịch
Triển khai Kế hoạch khôi phục hoạt động du lịch Đà Nẵng, theo phương châm: “Chủ động - thích ứng - linh hoạt để đạt hiệu quả khôi phục du lịch và đảm bảo an toàn cho khách du lịch, người lao động du lịch và cộng đồng”. Thực hiện “Kế hoạch tổ chức thí điểm chương trình Đêm Đà Nẵng - Danang By Night”; Kế hoạch tổ chức thí điểm các hoạt động vui chơi, giải trí về đêm tại bãi biển Mỹ An phù hợp với tình hình diễn biến dịch bệnh COVID-19. Triển khai dự án Khu phố du lịch An Thượng giai đoạn 2, Đề án nghiên cứu đề xuất hình thành một số chợ điểm phục vụ du lịch...
Triển khai thí điểm một số nội dung và chuẩn bị sản phẩm du lịch mới6; phối hợp các ngành, địa phương thu hút đầu tư, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án lớn tạo sản phẩm du lịch7.
Xúc tiến tổ chức các hoạt động, sự kiện thu hút khách du lịch. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, tập trung truyền thông thông điệp “Enjoy Danang - Tận hưởng Đà Nẵng”. Hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu sản phẩm. Hỗ trợ tổ chức hoạt động hiệu quả Quỹ xúc tiến du lịch thành phố. Tổ chức thành công “Diễn đàn Phát triển đường bay Châu Á - Routes Asia 2022”.
Nghiên cứu triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông minh vào việc quản lý khách tham quan, dã ngoại tại Bán đảo Sơn Trà. Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp du lịch.
+ Về dịch vụ thương mại
Hoàn chỉnh xây dựng và triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như: chính sách hỗ trợ thực hiện chương trình xúc tiến thương mại, chính sách phát triển sản phẩm thương mại đặc trưng; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng và phát triển thương mại điện tử.
Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm ngành công thương (Chợ Đầu mối Hòa Phước, Chợ Cồn). Rà soát, có giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế đêm; đề xuất hình thành các chợ điểm phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố. Tiếp tục triển khai Chương trình “Rực rỡ ánh sáng, khởi sắc tuyến phố chuyên doanh” tại một số tuyến phố trên địa bàn các quận, huyện.
Thực hiện có hiệu quả Đề án Phát hiển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phối hợp với các cơ quan Trung ương sớm xây dựng và phê duyệt Đề án Khu Phi thuế quan thành phố Đà Nẵng.
Tổ chức Hội nghị kết nối cung cầu, chương trình kết nối hàng Việt (nhất là đối với sản phẩm thương mại đặc trưng, sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của thành phố), các chương trình khuyến mại kích cầu mua sắm, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử: phối hợp với tập đoàn Viettel triển khai ứng dụng một số giải pháp thương mại điện tử cho tiểu thương (thí điểm tại chợ Hàn) và triển lãm ảo hỗ trợ doanh nghiệp thành phố quảng bá, giới thiệu, triển lãm sản phẩm trực tuyến; hoàn thành Đề án nâng cấp sàn thương mại điện tử thành phố Đà Nẵng...
Hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu qua Chương trình xét chọn “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” do Bộ Công Thương tổ chức; thúc đẩy xuất khẩu qua kênh bán hàng trực tuyến, sàn thương mại điện tử quốc tế (Alibaba, Amazone...). Triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch về công tác hội nhập kinh tế quốc tế, tập trung vào Kế hoạch thực thi các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP).
+ Về hoạt động vận tải
Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ lưu thông hàng hóa, phối hợp các địa phương đảm bảo các phương tiện vận chuyển hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất được lưu thông thông suốt; không để bị đứt, gãy chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa phục vụ người dân, phát triển sản xuất kinh doanh và phục hồi vận tải hành khách; phối hợp đề xuất mở lại các tuyến đường bay quốc tế.
Triển khai kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường vận tải công cộng kết hợp với kiểm soát sử dụng phương tiện cá nhân tham gia giao thông, kiểm soát và điều tiết hợp lý các phương tiện vận tải vào trung tâm thành phố giai đoạn 2021-2025.
Rà soát, đề xuất nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông đến các khu, điểm du lịch phía Tây thành phố; đề xuất đầu tư một số bến thủy nội địa trên địa bàn thành phố theo lộ trình ưu tiên, phối hợp Sở Du lịch mở các tuyến vận tải khách du lịch trên các tuyến sông, vịnh và bán đảo Sơn Trà. Xúc tiến nghiên cứu khả thi hệ thống đường sắt đô thị phục vụ giao thông cộng cộng khối lượng lớn.
+ Về thông tin - truyền thông
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phòng chống dịch của lãnh đạo các cấp, đặc biệt là dữ liệu báo cáo, thống kê từ các ứng dụng hỗ trợ phòng chống dịch đang triển khai trên địa bàn thành phố (thẻ đi chợ, giấy đi đường, tiêm chủng, xét nghiệm...).
Hoàn thành đưa Khu Công viên phần mềm số 2 (giai đoạn 1) đi vào hoạt động, ưu tiên thúc đẩy, hỗ trợ các tập đoàn lớn, uy tín trong và ngoài nước triển khai các dự án, khu công nghệ thông tin trên địa bàn. Tham mưu, theo dõi giám sát tiến độ triển khai các dự án trọng điểm thu hút đầu tư vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2025: Khu Công viên phần mềm số 2 (giai đoạn 1); Dự án Không gian sáng tạo phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ; Dự án Khu công nghệ thông tin Đà Nẵng Bay; Dự án Trung tâm phần mềm và công nghệ cao Viettel Đà Nẵng; Trung tâm chia chọn tự động và kho bãi (tại khu đất 56 ha, cạnh Khu công nghệ thông tin tập trung sớ 1 và Khu Công nghệ cao Đà Nẵng (xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang).
Đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin, phát triển hạ tầng số, các công nghệ nền tảng cho chuyển đổi số như: công nghệ 5G, IoT, Big Data, AI đồng bộ hiện đại để thúc đẩy chuyển đổi số. Đẩy mạnh triển khai Đề án “Xây dựng thành phố thông minh”; tập trung xây dựng hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ, hiện đại, tiên tiến, tạo tiền đề cho việc hoàn thiện các hạ tầng kinh tế-kỹ thuật khác theo hướng “Thành phố thông minh”.
Nghiên cứu, ban hành chính sách thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư cho các khu công nghệ thông tin tập trung, công viên phần mềm trên địa bàn thành phố.
+ Về dịch vụ tài chính - ngân hàng:
Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ tín dụng các ngân hàng thương mại. Tiếp tục triển khai các giải pháp như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch COVID-19. Tập trung cho vay các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh; theo dõi, đánh giá khả năng tăng trưởng tín dụng để xem xét điều chỉnh nhằm đáp ứng kịp thời vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khôi phục sản xuất.
Hoàn chỉnh, trình Trung ương phê duyệt Đề án xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm tài chính quy mô khu vực theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1840/VPCP-KTTH ngày 19/3/2021 của Văn phòng Chính phủ, triển khai lựa chọn nhà đầu tư hạ tầng Trung tâm tài chính quốc tế.
+ Về sản xuất công nghiệp
Triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới đáp ứng nhu cầu mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp, tạo điều kiện thu hút các dự án sản xuất lớn; tăng cường phối hợp xúc tiến đầu tư vào Khu Công nghệ cao Đà Nẵng và Khu Công nghệ thông tin Đà Nẵng nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp thành phố theo hướng tập trung phát triển các ngành/lĩnh vực có giá trị gia tăng cao; rà soát, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc của các dự án đầu tư công nghiệp đang triển khai trên địa bàn thành phố, nhất là các dự án quy mô lớn, đảm bảo các dự án đi vào hoạt động đúng tiến độ, tạo ra các giá trị mới gộp phần thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp thành phố. Phối hợp các cơ quan Trung ương sớm hình thành Trung tâm hỗ trợ công nghiệp Vùng.
Tập trung hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, công nghiệp hỗ trợ, các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp/cơ sở sản xuất trên địa bàn thành phố; tích cực hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, phát triển sản xuất thông minh... nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng liên kết, hội nhập và phát triển.
+ Về sản xuất nông nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt 03 chính sách hỗ trợ của thành phố và chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản nông lâm của Trung ương, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận chính sách. Rà soát, tham mưu xây dựng các Nghị quyết về cơ ché đầu tư một số cụm, vùng nông nghiệp công nghệ cao từ nguồn vốn đầu tư công; chính sách kêu gọi đầu tư một số vùng nông nghiệp công nghệ cao từ nguồn vốn ngoài ngân sách; cơ chế chuyển đổi một số diện tích đất rừng nghèo sản xuất kém hiệu quả sang sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; cơ chế thí điểm khai thác du lịch, dịch vụ gắn với sản xuất nông nghiệp... Sớm đưa các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào hoạt động, đẩy mạnh thực hiện hỗ trợ, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông, phát triển mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để đảm bảo thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm; phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp làm hạt nhân, trụ cột trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kinh tế số trong sản xuất nông nghiệp.
Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, tái cơ cấu đàn vật nuôi và đẩy mạnh phát triển chăn nuôi hữu cơ, nuôi trồng thủy sản thâm canh. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình Mỗi xã một sản phẩm để phát huy nội lực, tạo ra sản phẩm chất lượng, an toàn. Chú trọng thực hiện chứng nhận sản phẩm nông nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và bao bì, nhãn hiệu cho sản phẩm nông nghiệp nhằm gắn sản xuất với thị trường.
Nghiên cứu, triển khai phương án đưa Cảng cá Thọ Quang vào hoạt động trong điều kiện phòng chống dịch COVTD-19 để đảm bảo thực hiện tốt công tác dịch vụ hậu cần cho tàu khai thác hải sản.
Rà soát, xây dựng các kế hoạch để triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển lâm nghiệp, ưu tiên đầu tư hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Về đầu tư công
+ Tiếp tục hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, trong bối cảnh nguồn lực ngân sách khó khăn cần tập trung phân bổ nguồn vốn hiệu quả, ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án thanh quyết toán, chuyển tiếp, các công trình động lực, trọng điểm, an sinh xã hội, môi trường... và lựa chọn các dự án chuẩn bị đầu tư thật sự cấp bách, cần thiết, có tác động trực tiếp đến mục tiêu phục hồi, kích thích tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
+ Triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2022 đạt hiệu quả cao nhất, trong đó đẩy nhanh và nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, tháo gỡ các vướng mắc về quy trình, thủ tục, giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ, nhất là người đứng đầu, vai trò của Hội đồng giải phóng mặt bằng các quận, huyện trong công tác giải tỏa đền bù, giải phóng mặt bằng đối với các công trình, dự án của thành phố đầu tư trên địa bàn các quận, huyện.
+ Bố trí vốn đầu tư tập trung, hiệu quả, đúng quy định (bố trí trung hạn đối với dự án đã phê duyệt chủ trương đầu tư, bố trí vốn thực hiện hằng năm đối với dự án đã phê duyệt dự án đầu tư), đảm bảo bám sát quy hoạch và định hướng phát triển của thành phố; khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải. Tập trung ưu tiên vốn cho các dự án chuyển tiếp, dự án động lực trọng điểm có tính nền tảng, lan tỏa, kích thích phát triển, các dự án cấp thiết đáp ứng yêu cầu phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội thành phố trong giai đoạn tới.
+ Phối hợp các cơ quan Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư quan trọng quốc gia, trọng diêm, có ý nghĩa vùng, liên vùng như: dự án đầu tư xây dựng bên Cảng Liên Chiểu, khu đô thị làng Đại học Đà Nẵng, Tuyến cao tốc La Sơn - Túy Loan (đoạn Hòa Liên - Túy Loan), Nâng cấp, mở rộng nhà ga hành khách T1 - Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, Dự án Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 14B (đoạn còn lý qua địa phận Đà Nẵng), dự án mở rộng Cảng cá Thọ Quang (giai đoạn 2)... Tiếp tục phối hợp đề xuất các Bộ, ngành Trung ương ưu tiên đầu tư, nâng cấp mở rộng tuyến Quốc lộ 14G, 14D nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên hành lang kinh tế Đông Tây. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình, dự án động lực, trọng điểm, quan trọng có tác động kích thích, phục hồi phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố8.
- Thu, chi ngân sách
+ Theo dõi sát tiến độ thu ngân sách, tham mưu các biện pháp điều hành ngân sách nhà nước phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo cân đối ngân sách.
+ Tham mưu các giải pháp chỉ đạo điều hành chi ngân sách, trong đó lưu ý đảm bảo nguồn chi phòng, chống dịch, thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
+ Tham mưu đề xuất giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp lớn có đóng góp nguồn thu cho ngân sách thành phố.
+ Tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai hiệu quả các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm chông lãng phí và công khai minh bạch tài chính - ngân sách.
- Các lĩnh vực về y tế, giáo dục, lao động, việc làm và an sinh xã hội + về y tế
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan Trung ương, của Thành ủy về phòng, chống dịch trong tình hình hiện nay. Tiếp tục huy động hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ công tác kiểm soát, phòng, chống dịch; tích cực, khẩn trương nâng cao năng lực công tác điều tra, truy vết, khoanh vùng, vận chuyển, cách ly các trường hợp bệnh nhân, F1, F2 và các trường hợp liên quan khác trên địa bàn. Đặc biệt là công tác điều tra, truy vết, không để đối tượng nguy cơ chưa được cách ly, xét nghiệm kịp thời. Đẩy mạnh công tác xét nghiệm để phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh để khoanh vùng, truy vết, cách ly kịp thời; cải thiện, nâng cao các phương pháp, quy trình, cách thức để đẩy mạnh tốc độ nhập số liệu, lấy mẫu xét nghiệm, gửi mẫu xét nghiệm, trả lời kết quả xét nghiệm. Đảm bảo công tác điều trị, chăm sóc bệnh nhân COVID-19.
Trong năm 2022 mạng lưới y tế thành phố sẽ tiếp tục xây mới, nâng cấp và hoàn thành các thủ tục đầu tư xây dựng các cơ sở y tế9; Nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh của các bệnh viện vệ tinh thông qua việc tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật và tư vấn khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin. Đẩy mạnh quảng bá các dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao hên các phương tiện truyền thông, qua internet trong các lĩnh vực nha khoa, điều trị hiếm muộn, chăm sóc - phục hồi sức khỏe, chăm sóc da và làm đẹp bằng y học cổ truyền kết hợp y học hiện đại.
+ Về giáo dục - đào tạo
Xây dựng nguồn lực con người về công nghệ thông tin: xây dựng, thành lập đội ngũ cốt cán về công nghệ thông tin của ngành; đào tạo cán bộ, giáo viên về kỹ năng quản lý, sử dụng, khai thác công nghệ thông tin và ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy - học...
Trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại cho các đơn vị, trường học phụ vụ công tác quản lý và dạy học phù hợp với môi trường giáo dục điện tử.
Xây dựng hệ thống các phần mềm quản lý, cơ sở dữ liệu tập trung của ngành nhằm quản lý các ngành học, bậc học về cơ sở vật chất, con người, chất lượng giáo dục... Trang bị các phần mềm hỗ trợ dạy học.
Đẩy nhanh việc xây dựng và trình Trung ương thành lập Đại học Quốc gia Đà Nẵng. Phối hợp đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Khu đô thị Đại học Đà Nẵng.
+ Về lao động, việc làm
Hỗ trợ người lao động:
Tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ các chính sách hỗ trợ người dân, người sử dụng lao động, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, như: các chính sách về tiêm chủng, xét nghiệm, triển khai Chương trình xây dựng nhà ở cho công nhân; miễn phí kinh phí đào tạo nghề cho người lao động (từ nguồn Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp chi trả).
Phát triển thị trường lao động và lực lượng lao động:
Hình thành bộ phận dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu. Hoàn thiện website dichvuvieclamdanang.vn để hỗ trợ các tiện ích phục vụ kết nối cung, cầu lao động với các Trung tâm Dịch vụ việc làm trong khu vực và Cục việc làm.
Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng các phiên giao dịch việc làm, lồng ghép các phiên giao dịch việc làm online với các tỉnh khu vực miền Trung - Tây nguyên vào cùng các phiên giao dịch việc làm định kỳ; tiếp tục tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm di động tại các địa phương, các trường, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Giải quyết tốt các chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chú trọng tiêu chí đào tạo lại để đưa lao động sớm trở lại thị trường lao động. Tiếp tục thực hiện chính sách giáo dục nghề nghiệp miễn phí tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực của thành phố. Hỗ trợ và nhân rộng các mô hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại cho có hiệu quả ở các địa phương, đặc biệt là các làng nghề truyền thống.
Tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động; hỗ trợ kinh phí đào tạo định hướng, mở rộng đối tượng và hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo điều kiện cho người lao động đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
+ Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân
Triển khai rà soát và phê duyệt danh sách hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 theo Nghị định số 07/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025.
Phát triển nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho vay giải quyết việc làm, giảm nghèo. Tiếp tục triển khai có hiệu quả hoạt động cho vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Lồng ghép các hoạt động của chương trình cho vay vốn giải quyết việc làm với các mô hình kinh tế và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đào tạo nghề... để phát huy hiệu quả vốn vay, tạo việc làm mới và ổn định cuộc sống.
Huy động thêm các nguồn vốn khác để cho vay giải quyết việc làm và giảm nghèo, tranh thủ các dự án viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức nước ngoài để hỗ trợ cho vay sinh kế tạo việc làm ổn định và bền vững.
- Quốc phòng - an ninh, trật tự an toán xã hội
Nắm chắc tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, dư luận trong nhân dân, xây dựng phương án chủ động phát hiện, xử lý ngay từ cơ sở những dấu hiệu có thể gây mất ổn định an ninh, trật tự, phát sinh thành “điểm nóng”, đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Luôn nhất quán phương châm: chủ động, sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống xảy ra, không để bị động, lúng túng, bất ngờ.
Chủ động có biện pháp phòng ngừa, đấu tranh không để tội phạm gia tăng phức tạp. Duy trì và lam tốt việc ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý an ninh trật tự, giao thông trên địa bàn.
4. Về nguồn lực triển khai thực hiện Kế hoạch
Kế hoạch cần được đảm bảo về nguồn lực triển khai để có tính khả thi, hiệu quả nhằm đáp ứng mục tiêu chung của thành phố.
Trước mắt, xác định nguồn lực chủ yếu sẽ tập trung cho công tác phòng chống dịch, hỗ trợ doanh nghiệp, kịp thời thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội trong bối cảnh dịch bệnh, khôi phục và phát triển kinh tế thành phố và được huy động từ ngân sách nhà nước và nguồn lực đầu tư toàn xã hội, gồm:
(1) Ngân sách nhà nước ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, công tác phòng chống dịch bệnh, an sinh xã hội, đầu tư công, đặc biệt phát huy vai trò của đầu tư công để tạo tác động lan tỏa, dẫn dắt và kích thích tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
Trường hợp cần thiết, huy động các nguồn lực hợp pháp khác (phát hành trái phiếu, vay ưu đãi) để có nguồn đáp ứng nhu cầu đầu tư công, phục hồi kinh tế.
(2) Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phục hồi lại toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiếp tục phát triển ngành nghề, sản phẩm, mở rộng thị trường, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho xã hội, tăng thu ngân sách...
1. Căn cứ các nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được phân công, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, cơ quan trực thuộc UBND thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao, bảo đảm thực hiện kịp thời và có hiệu quả những nội dung của Kế hoạch.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 15 của tháng cuối quý theo hướng lồng ghép vào báo cáo thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo, tham mưu UBND thành phố chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh khi triển khai Kế hoạch này.
4. Về kinh phí thực hiện kế hoạch, đề nghị các cơ quan, đơn vị chủ động sắp xếp từ kinh phí chi thường xuyên năm 2021 được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện. Trong trường hợp vượt quá khả năng kinh phí của đơn vị thì tổng hợp, gửi Sở Tài chính để xem xét thẩm định, báo cáo UBND thành phố quyết định.
Trên đây là Kế hoạch của UBND thành phố về việc phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã hội thành phố trong bối cảnh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn; các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, có ý kiến chỉ đạo./.
|
CHỦ TỊCH |
KỊCH
BẢN 1 - ƯỚC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG QUÝ IV VÀ CẢ NĂM
2021
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 185/KH- UBND ngày 26 tháng 10 năm 2021 của Chủ
tịch UBND thành phố)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Kịch bản 1 |
||||||
Quý IV |
Cả năm |
9 tháng |
So 2020 (%) |
Quý IV |
So 2020 (%) |
Cả năm |
So 2020 (%) |
|||
GRDP |
64.889.444 |
69.055.823 |
17.709.318 |
63.819.662 |
45 564 347 |
98.82% |
17.295.926 |
97,67% |
62.860.273 |
98,50% |
TỔNG GIÁ TRỊ TĂNG THÊM |
57.425.776 |
61.187.230 |
15.869.111 |
57.151.129 |
40 716 436 |
98.63% |
15.713.021 |
99,02% |
56.429.457 |
98,74% |
Khu vực I (Nông, Lâm, Thủy) |
1.178.837 |
1.212.188 |
316.845 |
1.240.470 |
848 973 |
91.92% |
350.725 |
110,69% |
1.199.699 |
96,71% |
Khu vực II (Công nghiệp, Xây dựng) |
14.825.361 |
15.476.471 |
3.552.574 |
13.458.229 |
9 445 991 |
95.36% |
3.674.083 |
103,42% |
13.120.074 |
97,49% |
Trong đó: Công nghiệp |
10.551.977 |
11.054.105 |
2.410.601 |
9.461.478 |
6821 858 |
96.75% |
2.493.204 |
103,43% |
9.315.062 |
98,45% |
Khu vực III (Dịch vụ) |
41.421.578 |
44.498.571 |
11.999.693 |
42.452.429 |
30 421 472 |
99.90% |
11.688.212 |
97,40% |
42.109.684 |
99,19% |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
7.463.668 |
7.868.593 |
1.840.207 |
6.668.533 |
4 847 911 |
100.41% |
1.582.905 |
86,02% |
6.430.816 |
96,44% |
Phân theo ngành cấp 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản |
1.178.837 |
1.212.188 |
316.845 |
1.240.470 |
848 973 |
91.92% |
350.725 |
110,69% |
1.199.699 |
96,71% |
B. Khai khoáng |
368.943 |
366.807 |
43.036 |
170.968 |
171 845 |
134.32% |
43.761 |
101,68% |
215.606 |
126,11% |
C. Công nghiệp chế biến, chế tạo |
9.306.829 |
9.726.029 |
2.143.542 |
8.420.645 |
6 018 854 |
95.89% |
2.217.609 |
103,46% |
8.236.463 |
97,81% |
D. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước |
474.275 |
505.577 |
127.398 |
493.224 |
368 510 |
100.73% |
131.788 |
103,45% |
500.299 |
101,43% |
E. Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải |
401.930 |
455.692 |
96.624 |
376.640 |
262 649 |
93.80% |
100.045 |
103,54% |
362.694 |
96,30% |
F. Xây dựng |
4.273.384 |
4.422.366 |
1.141.972 |
3.996.751 |
2 624 133 |
91.92% |
1.180.879 |
103,41% |
3.805.012 |
95,20% |
G. Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy |
6.194.126 |
6.716.213 |
1.992.109 |
7.071.451 |
5 067 401 |
99.76% |
1.998.183 |
100,30% |
7.065.584 |
99,92% |
H. Vận tải kho bãi |
5.578.431 |
6.034.924 |
1.408.936 |
5.402.085 |
3 911 880 |
97.96% |
1.539.094 |
109,24% |
5.450.973 |
100,90% |
I. Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
5.300.370 |
5.720,688 |
1.090.648 |
4.030.088 |
2 418 073 |
82.26% |
662.367 |
60,73% |
3.080.440 |
76,44% |
J. Thông tin và truyền thông |
6.658.022 |
7.178.288 |
2.233.321 |
7.653.088 |
5 681 276 |
104.83% |
2.328.161 |
104,25% |
8.009.437 |
104,66% |
K. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm |
3.676.253 |
3.992.077 |
1.212.212 |
4.188.656 |
3 189 892 |
107.17% |
1.326.862 |
109,46% |
4.516.753 |
107,83% |
L. Hoạt động kinh doanh bất động sản |
3.854.621 |
4.011.491 |
1.179.383 |
3.817.932 |
2 605 706 |
9876% |
986.348 |
83,63% |
3.592.054 |
94,08% |
M. Hoạt động chuyên môn, KH&CN |
1.986.243 |
2.164.892 |
718.127 |
2.290.372 |
1 656 252 |
105.34% |
763.527 |
106,32% |
2.419.779 |
105,65% |
N. Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ |
2.089.726 |
2.158.887 |
280.492 |
1.383.081 |
934 719 |
84.77% |
180.688 |
64,42% |
1.115.407 |
80,65% |
O. Hoạt động của ĐCS, tổ chức CT-XH, QLNN, ANQP |
1.330.830 |
1.427.638 |
525.152 |
1.513.780 |
995 549 |
100.70% |
535.053 |
101,89% |
1.530.602 |
101,11% |
P. Giáo dục và đào tạo |
2.230.466 |
2.385.261 |
660.949 |
2.527.184 |
1942 772 |
104.10% |
677.412 |
102,49% |
2.620.184 |
103,68% |
Q. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội |
858.293 |
917.713 |
264.652 |
1.087.884 |
1 015 609 |
123.37% |
331.687 |
125,33% |
1.347.296 |
123,85% |
R. Nghệ thuật, vui chơi và giải trí |
1.026.014 |
1.109.186 |
341.936 |
1.030.163 |
674 638 |
98.03% |
272.392 |
79,66% |
947.030 |
91,93% |
S. Hoạt động dịch vụ khác |
492.578 |
523.434 |
49.395 |
295.583 |
204 749 |
83.17% |
45.299 |
91,71% |
250.048 |
84,60% |
T. Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình |
145.605 |
157.879 |
42.381 |
161.084 |
122 956 |
103.58% |
41.140 |
97,07% |
164.096 |
101,87% |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
7.463.668 |
7.868.593 |
1.840.207 |
6.668.533 |
4 847 911 |
100.41% |
1.582.905 |
86,02% |
6.430.816 |
96,44% |
KỊCH
BẢN 2, 3 - ƯỚC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG QUÝ IV VÀ CẢ
NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày
26
tháng
10 năm 2021 của Chủ tịch UBND thành phố)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu |
Kịch bản 2 |
Kịch bản 3 |
||||||
Quý IV |
So 2020 (%) |
Cả năm |
So 2020 (%) |
Quý IV |
So 2020 (%) |
Cả năm |
So 2020 (%) |
|
GRDP |
17.931.052 |
101,25% |
63.495.399 |
99,49% |
18.322.893 |
103,46% |
63.887.240 |
100,11% |
TỔNG GIÁ TRỊ TĂNG THÊM |
16.290.021 |
102,65% |
57.006.457 |
99,75% |
16.616.021 |
104,71% |
57332.457 |
100,32% |
Khu vực I (Nông, Lâm, Thủy) |
350.725 |
110,69% |
1.199.699 |
96,71% |
350.725 |
110,69% |
1.199.699 |
96,71% |
Khu vực II (Công nghiệp, Xây dựng) |
3.696.083 |
104,04% |
13.142.074 |
97,65% |
3.732.083 |
105,05% |
13.178.074 |
97,92% |
Trong đó: Công nghiệp |
2.508.204 |
104,05% |
9.330.062 |
98,61% |
2.530.204 |
104,96% |
9.352.062 |
98,84% |
Khu vực III (Dịch vụ) |
12.243.212 |
102,03% |
42.664.684 |
100,50% |
12.533.212 |
104,45% |
42.954.684 |
101,18% |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
1.641.031 |
89,18% |
6.488.942 |
97,31% |
1.706.872 |
92,75% |
6.554.783 |
98,29% |
Phân theo ngành cấp 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
A. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản |
350.725 |
110,69% |
1.199.699 |
96,71% |
350.725 |
110,69% |
1.199.699 |
96,71% |
B. Khai khoáng |
43.761 |
101,68% |
215.606 |
126,11% |
43.761 |
101,68% |
215.606 |
126,11% |
C. Công nghiệp chế biến, chế tạo |
2.232.609 |
104,16% |
8.251.463 |
97,99% |
2.254.609 |
105,18% |
8.273.463 |
98,25% |
D. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước |
131.788 |
103,45% |
500.299 |
101,43% |
131.788 |
103,45% |
500.299 |
101,43% |
E. Cung cấp nước; quản lý và xử lý rác thải, nước thải |
100.045 |
103,54% |
362.694 |
96,30% |
100.045 |
103,54% |
362.694 |
96,30% |
F. Xây dựng |
1.187.879 |
104,02% |
3.812.012 |
95,38% |
1.201.879 |
105,25% |
3.826.012 |
95,73% |
G. Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy |
2.073.183 |
104,07% |
7.140.584 |
100,98% |
2.093.183 |
105,07% |
7.160.584 |
101,26% |
H. Vận tải kho bãi |
1.539.094 |
109,24% |
5.450.973 |
100,90% |
1.539.094 |
109,24% |
5.450.973 |
100,90% |
I. Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
812.367 |
74,48% |
3.230.440 |
80,16% |
982.367 |
90,07% |
3.400.440 |
84,38% |
J. Thông tin và truyền thông |
2.328.161 |
104,25% |
8.009.437 |
104,66% |
2.328.161 |
104,25% |
8.009.437 |
104,66% |
K. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm |
1.326.862 |
109,46% |
4.516.753 |
107,83% |
1.326.862 |
109,46% |
4.516.753 |
107,83% |
L. Hoạt động kinh doanh bất động sản |
986.348 |
83,63% |
3.592.054 |
94,08% |
1.066.348 |
90,42% |
3.672.054 |
96,18% |
M. Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ |
763.527 |
106,32% |
2.419.779 |
105,65% |
763.527 |
106,32% |
2.419.779 |
105,65% |
N. Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ |
180.688 |
64,42% |
1.115.407 |
80,65% |
180.688 |
64,42% |
1.115.407 |
80,65% |
O. Hoạt động của ĐCS, tổ chức CT-XH, QLNN, ANQP |
535.053 |
101,89% |
1.530.602 |
101,11% |
535.053 |
101,89% |
1.530.602 |
101,11% |
P. Giáo dục và đào tạo |
677.412 |
102,49% |
2.620.184 |
103,68% |
677.412 |
102,49% |
2.620.184 |
103,68% |
Q. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội |
661.687 |
250,02% |
1.677.296 |
154,18% |
681.687 |
257,58% |
1.697396 |
156,02% |
R. Nghệ thuật, vui chơi và giải trí |
272.392 |
79,66% |
947.030 |
91,93% |
272.392 |
79,66% |
947.030 |
91,93% |
S. Hoạt động dịch vụ khác |
45.299 |
91,71% |
250.048 |
84,60% |
45.299 |
91,71% |
250.048 |
84,60% |
T. Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình |
41.140 |
97,07% |
164.096 |
101,87% |
41.140 |
97,07% |
164.096 |
101,87% |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
1.641.031 |
89,18% |
6.488.942 |
97,31% |
1.706.872 |
92,75% |
6.554.783 |
98,29% |
MỘT
SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHỤC HỒI KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG QUÝ IV/2021
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2021 của Chủ
tịch UBND thành phố)
TT |
Tên nhiệm vụ |
Lãnh đạo phụ trách |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
I |
Khẩn trương xây dựng, ban hành, triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh và thúc đẩy đầu tư toàn xã hội |
|
|
|
(1) |
Hỗ trợ tiền thuê mặt bằng cho các tiểu thương kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
(2) |
Hỗ trợ miễn, giảm tiền điện (đợt 5) cho các đối tượng doanh nghiệp |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
(3) |
Hỗ trợ miễn, giảm tiền nước cho các đối tượng doanh nghiệp |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Sở Xây dựng |
Sở Tài chính |
(4) |
Tham mưu UBND thành phố trình HĐND thành phố thông qua chủ trương và triển khai hỗ trợ chi phí xét nghiệm, vắc xin cho người lao động tuyển dụng mới |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Y tế |
Sở Tài chính |
(5) |
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tiếp cận vay vốn từ Quỹ đầu tư Phát triển thành phố để khôi phục sản xuất kinh doanh |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Quỹ đầu tư Phát triển thành phố |
Sở Tài chính |
(6) |
Tham mưu UBND thành phố trình HĐND thành phố thông qua chủ trương và triển khai hỗ trợ phí hạ tầng cho các doanh nghiệp sản xuất trong các Khu công nghiệp |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
BQL Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp |
Sở Tài chính |
(7) |
Cho phép giãn tiến độ triển khai dự án do ảnh hưởng dịch Covid 19 |
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
(8) |
Điều chính giảm hệ số đối với các thửa đất đặc biệt |
Phó Chủ tịch TT UBNDTP Hồ Kỳ Minh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các đơn vị liên quan |
(9) |
Triển khai Chương trình xây dựng nhà ở cho công nhân... |
Chủ tịch Lê Trung Chinh |
Sở Xây dựng |
Các đơn vị liên quan |
(10) |
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị tổ chức Diễn đàn đầu tư năm 2021. |
Chủ tịch Lê Trung Chinh |
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
(11) |
Khẩn trương tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục các dự án lớn, đặc biệt là: dự án Làng Vân, Tổ hợp không gian sáng tạo tại Đà Nẵng, Trung tâm thương mại Aeon, đề xuất nghiên cứu dự án Khu Logistics Hòa Nhơn, đề xuất của Liên doanh Công ty Cổ phần Y dược phẩm Vimedimex và Công ty cổ phần Y dược phẩm Vimedimex 2, các dự án do công ty TNHH XNK Liên Thái Bình Dương, Liên doanh Công ty Sakae Holdings và các đối tác đề xuất... khắc phục việc chậm trễ, tồn đọng hồ sơ. |
Chủ tịch,và các Phó Chủ tịch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
(12) |
Chỉ đạo xử lý các khó khăn, Vướng mắc trong: - Thủ tục đầu tư; - Quy hoạch, xây dựng, - Đất đai, - Công tác giải tỏa đền bù, bàn giao mặt bằng phục vụ triển khai dự án. |
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch |
Sở KHĐT; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên Môi trường; UBND các quận, huyện |
Các đơn vị liên quan |
(13) |
Tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất các lô đất của thành phố (05 khu đất thương mại dịch vụ và 200 lô đất ở riêng lẻ). |
Phó Chủ tịch Lê Quang Nam |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các đơn vị liên quan |
(14) |
Xử lý các khó khăn vướng mắc và nghĩa vụ tài chính cho các dự án lớn để tổ chức các đợt bán sản phẩm ra thị trường (nhất là các dự án bất động sản của các doanh nghiệp lớn FPT, Hoàng Trà SunGroup...). |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các đơn vị liên quan |
(15) |
Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng. |
Phó Chủ tịch Lê Quang Nam |
Sở Xây dựng |
Các đơn vị liên quan |
II |
Các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi các ngành, lĩnh vực |
|
|
|
1. |
Sản xuất công nghiệp |
|
|
|
(1) |
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trong và ngoài Khu công nghiệp hoạt động, phục hồi 100% công suất. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
BQL Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp |
Các sở; Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư |
(2) |
Làm việc với Bộ Kẹ hoạch và Đầu tư sớm trình Chính phủ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với 3 khu công nghiệp: Hòa Ninh, Hòa Nhơn, Hòa cầm giai đoạn 2. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
BQL Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp |
Sở Công Thương |
(3) |
Đẩy nhanh việc lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp; xử lý vướng mắc của CCN Cẩm Lệ để sớm đưa vào hoạt động. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
BQL Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp |
(4) |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 324/2020/NQ-HNDN của HĐND về chính sách khuyến công và phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch; |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
(5) |
Trình HĐND thành phố ban hành Nghị quyết quy định chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ để thay thế Nghị quyết số 20/2016/NQ-HĐND, Nghị quyết số 206/2018/NQ-HĐND của HĐND thành phố. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
2. |
Dịch vụ thương mại |
|
|
|
(1) |
Tiếp tục duy trì lưu thông hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của thị trường nội địa dịp cuối năm. Tổ chức các hoạt động liên kết hỗ trợ tiêu thụ và cung ứng hàng hóa giữa các địa phương, nhất là đối với vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất. Hỗ trợ doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu trong điều kiện tình hình dịch bệnh. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
(2) |
Tiếp tục triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, các hoạt động kết nối giao thương, các chương trình khuyến mại kích cầu mua sắm, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu,... phù hợp với bối cảnh và tình hình kiểm soát dịch bệnh |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
(3) |
Triển khai Chương trình “Rực rỡ ánh sáng, khởi sắc tuyến phố chuyên doanh” tại một số tuyến phố trên địa bàn các quận, huyện (thí điểm tại quận Hải Châu và Thanh Khê). |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
(4) |
Phối hợp với Tập đoàn Viettel xây dựng nền tảng triển lãm ảo hỗ trợ doanh nghiệp thành phố quảng bá, giới thiệu, triển lãm sản phẩm trực tuyến (dự kiến quý IV/2021 - quý IV/2022) |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
3. |
Hoạt động vận tải |
|
|
|
(1) |
Sớm khôi phục hoạt động vận tải đường bộ, đường hàng không, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Coviđ-19, đặc biệt là khôi phục 100% công suất hoạt động của Cảng (cảng biển, cảng thủy nội địa) và hoạt động vận tải hành khách công cộng trong đô thị: xe buýt, xe taxi, xe điện. |
Phó Chủ tịch Lê Quang Nam |
Sở Giao thông vận tải |
Các đơn vị liên quan |
(2) |
Phối hợp chặt chẽ với các Bô ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án: Bến cảng Liên Chiểu - phần cơ sở hạ tầng dùng chung; đôn đốc công tác chuẩn bị đầu tư nâng cấp nhà ga hành khách T1 - Cảng Hàng không quốc tế Đà Nẵng; nghiên cứu tiền khả thi Dự án Di dời ga đường sắt... |
Phó Chủ tịch Lê Quang Nam |
Sở Giao thông vận tải |
Các đơn vị liên quan |
(3) |
Hoàn chỉnh, trình Bộ Giao thông vận tải Quy hoạch điều chỉnh Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. |
Phó Chủ tịch Lê Quang Nam |
Sở Giao thông vận tải |
Các đơn vị liên quan |
4. |
Thông tin - truyền thông |
|
|
|
(1) |
Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng, triển khai ứng dụng CNTT-TT phục vụ hoạt động của chính quyền, cung cấp các dịch vụ công cho doanh nghiệp, người dân trong điều kiện bình thường mới và các cấp độ phòng, chống dịch. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các đơn vị liên quan |
(2) |
Theo dõi đôn đốc chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công dự án Khu Công viên phần mềm số 2 hoàn thành đúng tiến độ và dự kiến hoàn thành khối toà nhà ICT1 trong tháng 1/2022. |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các đơn vị liên quan |
5. |
Sản xuất nông nghiệp |
|
|
|
(1) |
Khôi phục sản xuất nông nghiệp; ưu tiên triển khai các mô hình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, OCOP. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
6. |
Dịch vụ du lịch |
|
|
|
(1) |
Tổ chức đón khách du lịch hội vùng, khách liên vùng từ các tỉnh thành phố kiểm soát tốt dịch bệnh; đón khách quốc tế và Việt kiều đi theo mục đích thương mại, công vụ, hồi hương, thăm thân..., khách quốc tế đi theo mục đích du lịch theo tour/combo trọn gói khép kín sau khi Chính phủ cho phép |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
(2) |
Chuẩn bị cơ sở vật chất, nâng cấp, rà soát trang thiết bị, tiện nghi, nghiên cứu sáng tạo và hoàn thiện các dịch vụ; chuẩn bị nguồn nhân lực và đảm bảo chất lượng phục vụ khách. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
(3) |
Triển khai hoạt động xúc tiến thị trường, truyền thông điểm đến phù hợp với từng giai đoạn mở cửa hoạt động du lịch và theo tình hình kiểm soát dịch bệnh COVID- 19; đẩy mạnh truyền thông “Đà Nẵng trở lại”; tổ chức điều tra thị trường, khảo sát nhu cầu du lịch trở lại của khách nội địa và quốc tế. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
(4) |
Chuẩn bị công tác đăng cai: sự kiện “Diễn đàn Phát triển đường bay Châu Á - Routes Asia 2022”. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
(5) |
Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án chiếu sáng nghệ thuật “Dòng sông ánh sáng”; triển khai giai đoạn 2 dự án Tuyến phố đi bộ Bạch Đằng - Nguyễn Văn Trỗi - Trần Hưng Đạo; triển khai phương án nâng, hạ cầu, cải tạo đưa vào hoạt động cầu đi bộ Nguyễn Văn Trỗi |
Chủ tích và các Phó Chủ tịch |
Sở Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
(6) |
Tham mưu triển khai một số nội dung phát triển du lịch đường thủy nội địa, công tác chuẩn bị một số sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng; nghiên cứu triển khai mô hình “Sàn giao dịch du lịch trực tuyến”, thí điểm thẻ du lịch thông minh. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
(7) |
Triển khai các chương trình kết nối doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm nhân sự, đào tạo lại tay nghề lao động hoặc lao động mới. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý điều hành, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nhân lực du lịch nhằm tái cấu trúc, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong ngành du lịch, góp phần giữ chân lực lượng này trong điều kiện bị tác động bởi dịch COVID-19. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
III |
Thu, chi ngân sách |
|
|
|
(1) |
Rà soát lại các nguồn thu lớn huy động vào ngân sách nhà nước (nguồn từ thu nội địa, vay, đất...) và có kế hoạch triển khai đảm bảo đủ nguồn đáp ứng yêu cầu chi đầu tư phát triển để phục hồi kinh tế. |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Cục Thuế |
Các đơn vị liên quan |
(2) |
Theo dõi sát tiến độ thu ngân sách, dự kiến số ước thực hiện năm 2021, khả năng các nguồn lực hiện có. |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Cục Thuế |
Các đơn vị liên quan |
(3) |
Rà soát cân đối các nhiệm vụ chi năm 2021, tiếp tục rà soát để cắt giảm hoặc tạm dừng mua sắm trang thiết bị chưa cấp bách, chưa thực sự cần thiết để ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo nguồn lực thực hiện phòng chống dịch, an sinh xã hội, hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động phục hồi sản xuất kinh doanh, dành nguồn lực đảm bảo chi đầu tư phát triển để phục hồi và khôi phục phát triển kinh tế. |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Sở Tài chính |
Các đơn vị liên quan |
(4) |
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các chính sách về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền ban hành của địa phương phù hợp với tình hình thực tế để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Sở Tài chính |
Các đơn vị liên quan |
IV. |
Đẩy mạnh giải ngân đầu tư công |
|
|
|
(1)
|
Rà soát tiến độ giải ngân đối với từng dự án, kiên quyết điều chuyển, điều chỉnh, cắt giảm kế hoạch vốn từ các dự án chậm giải ngân và không thể giải ngân, phấn đấu đạt 95% theo chỉ đạo của Trung ương và Thành phố. |
Chủ tịch Lê Trung Chinh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các chủ đầu tư, quản lý dự án |
(2) |
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các công trình, dự án. |
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các chủ đầu tư, quản lý dự án |
(3) |
Yêu cầu các chủ đầu tư, quản lý dự án cam kết tiến độ thực hiện, tỷ lệ giải ngân và chịu trách nhiệm toàn diện trước Thành ủy, HĐND và UBND thành phố về kết quả thực hiện. |
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch |
Các chủ đầu tư, quản lý dự án |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
(4) |
Khẩn trương sửa đổi Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 11/5/2020 của UBND thành phố quy định vè quản lý đầu tư, xây dựng. |
Chủ tịch Lê Trung Chinh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
V. |
Các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi các lĩnh vực về y tế, giáo dục, lao động và an sinh xã hội |
|
|
|
1. |
Về y tế |
|
|
|
(1) |
Cuối năm 2021 đạt trên 95% người trên 18 tuổi được tiêm ít nhất một liều vắc xin và trên 80% người trên 50 tuổi được tiêm đủ 02 liều vắc xin phòng COVID-19. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Y tế |
Các đơn vị liên quan |
(2) |
Xây dựng kế hoạch, triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 12-17 tuổi theo hướng dẫn, quy định của Bộ Y tế. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Y tế |
Các đơn vị liên quan |
2. |
Về giáo dục và đào tạo: |
|
|
|
(1) |
Triển khai thực hiện chương trình dạy và học theo hình thức phù hợp trong học kỳ 1 năm học 2021 - 2022; chuẩn bị chu đáo nội dung bài giảng, cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo truyền tải đầy đủ kiến thức theo chương trình các cấp học. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các đơn vị liên quan |
(2) |
Chủ động xây dựng kế hoạch mở của trường học, sẵn sàng mở lại khi đảm bảo các điều kiện an toàn về dịch bệnh, ưu tiên các khối lớp nhỏ (mầm non, tiểu học), các lớp đầu cấp và cuối cấp. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các đơn vị liên quan |
3. |
Đối với người lao động và đảm bảo an sinh xã hội cho người dân |
|
|
|
(1) |
Tiếp tục triển khai đầy đủ và kịp thời các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ- CP, Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, Nghị quyết 116/NQ-CP, Quyết định 28/2021/QĐ-TTg, Kế hoạch số 135/KH-UBND của UBND thành phố. Thực hiện có hiệu quả Công văn số 4250/UBND-STC ngày 09/7/2021 cứa UBND thành phố về chính sách cho vay đối với người lao động trong lĩnh vực du lịch bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. Bổ sung đối tượng gặp khó khăn được hỗ trợ do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
(2) |
Khẩn trương tiêm vaccin cho người lao động tuyển dụng mới đến làm việc tại thành phố Đà Nẵng. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Y tế |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; BQL Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp |
(3) |
Thực hiện các giải pháp duy trì và giải quyết việc làm, chú trọng hỗ trợ, bảo đảm lao động phục vụ hoạt động sản xuất, nhất là tại các khu công nghiệp; có giải pháp khắc phục tình trạng thiếu hụt lao động cục bộ, tạm thời. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
(4) |
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 34/2021/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 thông qua mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội và mở rộng đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
(5) |
Trình HĐND thành phố Nghị quyết về chuẩn nghèo mới giai đoạn 2022-2025 tích hợp các chính sách giảm nghèo trên địa bàn thành phố; hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo về mức đóng BHXH tự nguyện theo Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
VI. |
Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội |
|
|
|
(1) |
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý người dân khi tham gia giao thông; duy trì các chốt, trạm kiểm soát tại các cửa ngõ ra vào Thành phố nhằm đảm bảo hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Công an thành phố |
Các đơn vị liên quan |
MỘT
SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022-2023
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2021 của Chủ
tịch UBND thành phố)
STT |
Tên nhiệm vụ |
Lãnh đạo phụ trách |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Tiến độ hoàn thành |
I |
Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp |
|
|
|
|
1. |
Chính sách hỗ trợ |
|
|
|
|
(1) |
Sớm ban hành Kế hoạch phòng chống dịch, trên cơ sở đó ban hành Kế hoạch xét nghiệm và hỗ trợ chi phí xét nghiệm cho doanh nghiệp để xét nghiệm định kỳ cho người lao động. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim yến |
Sở Y tế |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(2) |
Tổng hợp, rà soát đánh giá kết quả triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong điều kiện phòng chống dịch đã ban hành, triển khai trong năm 2021, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người lao động tiếp cận các chính sách về hỗ trợ vốn vay, hỗ trợ đất đai, thuế, lao động... |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
2. |
Cải cách thủ tục hành chính |
|
|
|
|
(1) |
Triển khai các đường dây nóng của từng Sở, ngành, quận, huyện để hỗ trợ doanh nghiệp phòng chống dịch và phục hồi sản xuất kinh doanh. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành, UBND các quận huyện |
Quý I/2022 |
(2) |
Tiếp tục thực hiện tốt Luật Quản lý thuế vả các văn bản hướng dẫn thi hành; đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP. Thực hiện cải cách quản lý thuế, đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các chức năng quản lý thuế. |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Cục Thuế Thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(3) |
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa thủ tục, quy trình, thời gian thực hiện, đặc biệt là trong các lĩnh vực: quy hoạch, xây dựng; đất đai, môi trường; chấp thuận chủ trương đầu tư... |
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBNDTP |
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
II |
Đẩy mạnh thu hút đầu tư |
|
|
|
|
(1) |
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư vào Khu Công nghệ cao, KCN hỗ trợ công nghệ cao; đẩy nhanh tiến độ lựa chọn nhà đầu tư hạ tầng, sớm triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp (KCN Hòa cầm giai đoạn 2, Hòa Nhơn, Hòa Ninh). |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
BQL Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(2) |
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp mới (Hòa Nhơn, Hòa Khánh Nam, Cẩm Lệ giai đoạn 2, sản xuất vật liệu xây dựng, cụm công nghiệp làng đá mỹ nghệ) theo quy hoạch đã được phê quyệt, trong đó đưa Cụm công nghiệp Cẩm Lệ (giai đoạn 1) đi vào hoạt động, triển khai đầu tư cụm công nghiệp Hòa Nhơn. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công thương |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(3) |
Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ triển khai nhanh các dự án, mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chú trọng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(4) |
Khẩn trương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong: - Thủ tục đầu tư; - Quy hoạch, đất đai; các kết luận của thanh tra, kiểm toán, tòa án; - Xây dựng. |
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBNDTP |
Sở KHĐT; Sở Tài nguyên Môi trường; Sở Xây dựng; UBND các quận, huyện |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(5) |
Chỉ đạo xử lý tháo gỡ các vướng mắc liên quan đến các dự án lớn như: dự án Làng Vân, Tổ hợp không gian sáng tạo tại Đà Nẵng, Trung tâm thương mại Aeon, đề xuất nghiên cứu dự án Khu Logistics Hòa Nhơn, đề xuất của Liên doanh Công ty cổ phần Y dược phẩm Vimedimex và Công ty cổ phần Y dược phẩm Vimedimex 2, các dự án do công ty TNHHXNK Liên Thái Bình Dương, Liên doanh Công ty Sakae Holdings và các đối tác đề xuất... |
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBNDTP |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
III |
Các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi các ngành, lĩnh vực |
|
|
|
|
1. |
Tập trung phục hồi dịch vụ du lịch |
|
|
|
|
(1) |
Triển khai Kế hoạch khôi phục hoạt động du lịch Đà Nẵng, theo phương châm: “Chủ động - thích ứng - linh hoạt để đạt hiệu quả khôi phục du lịch và đảm bảo an toàn cho khách du lịch, người lao động du lịch và cộng đồng”. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
Quý I/2022 |
(2) |
Tiếp tục triển khai thực hiện “Kế hoạch tổ chức thí điểm chương trình Đêm Đà Nẵng - Danang By Night” và Kế hoạch tổ chức thí điểm các hoạt động vui chơi,1 giải trí về đêm tại bãi biển Mỹ An phù hợp với tình hình diễn biến dịch bệnh COVID-19. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(3) |
Triển khai giai đoạn 2 dự án Khu phố du lịch An Thượng; Triển khai Đề án nghiên cứu đề xuất hình thành một số chợ điểm phục vụ du lịch. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(4) |
Triển khai thí điểm một số nội dung và chuẩn bị sản phẩm du lịch mới; phối hợp các ngành, địa phương thu hút đầu tư, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án lớn tạo sản phẩm du lịch. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(5) |
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, tập trung truyền thông thông điệp “Enjoy Danang - Tận hưởng Đà Nẵng”. Hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu sản phẩm. Hỗ trợ tổ chức hoạt động hiệu quả Quỹ xúc tiến du lịch thành phố. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(6) |
Tổ chức thành công “Diễn đàn Phát triển đường bay Châu Á - Routes Asia 2022”. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(7) |
Triển khai hiệu quả phương án quản lý khách bằng công nghệ thông minh tại bán đảo Sơn Trà. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(8) |
Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp du lịch. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
2. |
Dịch vụ thương mại |
|
|
|
|
(1) |
Hoàn chỉnh xây dựng và triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như chính sách hỗ trợ thực hiện chương trình xúc tiến thương mại, chính sách phát triển sản phẩm thương mại đặc trưng; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng và phát triển thương mại điện tử. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(2) |
Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm ngành công thương (Chợ Đầu mối Hòa Phước, Chợ Con). |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(3) |
Rà soát, có giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế đêm; đề xuất hình thành các chợ điểm phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố. Tiếp tục triển khai Chương trình “Rực rỡ ánh sáng, khởi sắc tuyến phố chuyên doanh” tại một số tuyến phố trên địa bàn các quận, huyện. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(4) |
Phối hợp với các cơ quan Trung ương sớm xây dựng và phê duyệt Đề án thành lập Khu Phi thuế quan thành phố Đà Nẵng (sau khi có chủ trương của Thủ tướng Chính phủ). |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
|
Tiếp tục phối hợp với Tập đoàn Viettel triển khai ứng dụng một số giải pháp thương mại điện tử cho tiểu thương (thí điểm tại chợ Hàn), triển lãm ảo hỗ trợ doanh nghiệp thành phố quảng bá, giới thiệu, triển lãm sản phẩm trực tuyến. Hoàn thành đề án nâng cấp sàn thương mại điện tử thành phố Đà Nẵng. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(5) |
Tổ chức Hội nghị kết nối cung cầu, chương trình kết nối hàng Việt (nhất là đối với sản phẩm thương mại đặc trưng, sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của thành phố), các chương trình khuyến mại kích cầu mua sắm, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu... |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(6) |
Phối hợp với tập đoàn Viettel triển khai ứng dụng một số giải pháp thương mại điện tử cho tiểu thương (thí điểm tại chợ Hàn) và triển lãm ảo hỗ trợ doanh nghiệp thành phố quảng bá, giới thiệu, triển lãm sản phẩm trực tuyến; hoàn thành Đề án nâng cấp sàn thương mại điện tử thành phố Đà Nẵng... |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(7) |
Hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu qua Chương trình xét chọn “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” do Bộ Công Thương tổ chức; thúc đẩy xuất khẩu qua kênh bán hàng trực tuyến, sàn thương mại điện tử quốc tế (Alibaba, Amazone...). |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(8) |
Triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch về công tác hội nhập kinh tế quốc tế, tập trung vào Kế hoạch thực thi các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP). |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
3. |
Hoạt động vận tải |
|
|
|
|
(1) |
Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ lưu thông hàng hóa, phối hợp các địa phương đảm bảo các phương tiện vận chuyển hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất được lưu thông thông suốt; phối hợp đề xuất mở lại: các tuyến đường bay quốc tế. |
Phó Chủ tịch Lê Quang Nam |
Sở Giao thông vận tải |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(2) |
Triển khai kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường vận tải công cộng kết hợp với kiểm soát sử dụng phương tiện cá nhân tham gia giao thông, kiểm soát và điều tiết hợp lý các phương tiện vận tải vào trung tâm thành phố giai đoạn 2021 -2025. |
Phó Chủ tịch Lê Quang Nam |
Sở Giao thông vận tải |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(3) |
Rà soát, đề xuất nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông đến các khu, điểm du lịch phía Tây thành phố; đề xuất đầu tư một số bến thủy nội địa trên địa bàn thành phố theo lộ trình ưu tiên, phối hợp Sở Du lịch mở các tuyến vận tải khách du lịch trên các tuyến sông, vịnh và bán đảo Sơn Trà. |
Phó Chủ tịch Lê Quang Nam |
Sở Giao thông vận tải |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(4) |
Xúc tiến nghiên cứu khả thi hệ thống đường sắt đô thị phục vụ giao thông cộng cộng khối lượng lớn. |
Phó Chủ tịch Lê Quang Nam |
Sở Giao thông vận tải |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
4. |
Thông tin - truyền thông |
|
|
|
|
(1) |
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành phòng chống dịch của lãnh đạo các cấp, đặc biệt là dữ liệu báo cáo, thống kê từ các ứng dụng hỗ trợ phòng chống dịch đang triển khai trên địa bàn thành phố (thẻ đi chợ, giấy đi đường, tiêm chủng, xét nghiệm...). |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(2) |
Hoàn thành đưa Khu Công viên phần mềm số 2 (giai đoạn 1) đi vào hoạt động, ưu tiên thúc đẩy, hỗ trợ các tập đoàn lớn, uy tín trong và ngoài nước triển khai các dự án, khu công nghệ thông tin trên địa bàn. |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(3) |
Tham mưu, theo dõi giám sát tiến độ triển khai các dự án trọng điểm thu hút đầu tư vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2025: Dự án Không gian sáng tạo phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ; Dự án Khu công nghệ thông tin Đà Nẵng Bay; Dự án Trung tâm phần mềm và công nghệ cao Viettel Đà Nẵng; Trung tâm chia chọn tự động và kho bãi (tại khu đất 56 ha, cạnh Khu công nghệ thông tin tập trung số 1 và Khu Công nghệ cao Đà Nẵng (xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang). |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(4) |
Đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin, phát triển hạ tầng số, các công nghệ nền tảng cho chuyển đổi số như: công nghệ 5G, IoT, Big Data, AI đồng bộ hiện đại để thúc đẩy chuyển đổi số. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(5) |
Đẩy mạnh triển khai Đề án "Xây dựng thành phổ thông minh"; tập trung xây dựng hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ, hiện đại, tiên tiến, tạo tiền đề cho việc hoàn thiện các hạ tầng kinh tế-kỹ thuật khác theo hướng “Thành phố thông minh”. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(6) |
Nghiên cứu, ban hành chính sách thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư cho các khu công nghệ thông tin tập trung, công viên phần mềm trên địa bàn thành phố. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
5. |
Về dịch vụ tài chính - ngân hàng: |
|
|
|
|
(1) |
Hoàn chỉnh, trình trung ương phê duyệt Đề án xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm tài chính quy mô khu vực theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1840/VPCP-KTTH ngày 19/3/2021 của Văn phòng Chính phủ |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Sở Tài chính |
Các đơn vị liên quan |
Quý III/2022 |
(2) |
Triển khai đấu giá lựa chọn nhà đầu tư hạ tầng Trung tâm tài chính quốc tế. |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các đơn vị liên quan |
Năm 2023 |
6. |
Sản xuất công nghiệp |
|
|
|
|
(1) |
Triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp (KCN) đáp ứng nhu cầu mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp, tạo điều kiện thu hút các dự án sản xuất lớn. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
BQLKhu công nghệ cao và các khu công nghiệp |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(2) |
Triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp mới (CCN) đáp ứng nhu cầu mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp, tạo điều kiện thu hút các dự án sản xuất lớn. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(3) |
Rà soát, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc của các dự án đầu tư công nghiệp đang triển khai trên địa bàn thành phố, nhất là các dự án quy mô lớn, đảm bảo các dự án đi vào hoạt động đúng tiến độ. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
BQL Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp |
Sở Công thương |
Tháng 11/2022 |
(4) |
Phối hợp với các cơ quan trung ương sớm hình thành Trung tâm hỗ trợ công nghiệp Vùng. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
BQL Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp |
Tháng 11/2022 |
(5) |
Triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn TPĐN (sau khi được HĐND thành phố ban hành) |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
7. |
Sản xuất nông nghiệp |
|
|
|
|
(1) |
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt 03 chính sách hỗ trợ của thành phố và chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản nông lâm của Trung ương, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận chính sách. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(2) |
Rà soát, tham mưu xây dựng các Nghị quyết về cơ chế đầu tư một số cụm, vùng nông nghiệp công nghệ cao từ nguồn vốn đầu tư công; chính sách kêu gọi đầu tư một số vùng nông nghiệp công nghệ cao từ nguồn vốn ngoài ngân sách; cơ chế chuyển đổi một số diện tích đất rừng nghèo sản xuất kém hiệu quả sang sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; cơ chế thí điểm khai thác du lịch, dịch vụ gắn với sản xuất nông nghiệp... |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(3) |
Sớm đưa các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào hoạt động, đẩy mạnh thực hiện hỗ trợ, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(4) |
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông, phát triển mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để đảm bảo thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kinh tế số trong sản xuất nông nghiệp. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(5) |
Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình Mỗi xã một sản phẩm để phát huy nội lực, tạo ra sản phẩm chất lượng, an toàn. Chú trọng thực hiện chứng nhận sản phẩm nông nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và bao bì, nhãn hiệu cho sản phẩm nông nghiệp nhằm gắn sản xuất với thị trường. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(6) |
Nghiên cứu, triển khai phương án đưa Cảng cá Thọ Quang vào hoạt động trong điều kiện phòng chống dịch Covid-19 để đảm bảo thực hiện tốt công tác dịch vụ hậu cần cho tàu khai thác hải sản. |
Phó Chủ tịch Trần Phước Sơn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
III |
Thu, chi ngân sách |
|
|
|
|
(1) |
Theo dõi sát tiến độ thu ngân sách, tham mưu các biện pháp điều hành NSNN phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo cân đối ngân sách. |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Cục Thuế |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(2) |
Tham mưu các giải pháp chỉ đạo điều hành chi ngân sách, trong đó lưu ý đảm bảo nguồn chi phòng, chống dịch, thực hiện các chính sách an sinh xã hội. |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Sở Tài chính |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(3) |
Tham mưu đề xuất giải pháp; hỗ trợ các doanh nghiệp lớn có đóng góp nguồn thu cho thành phố |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(4) |
Tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai hiệu quả các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí và công khai minh bạch tài chính - ngân sách. |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Thanh tra TP |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
IV. |
Đẩy mạnh giải ngân đầu tư công và thúc đẩy đầu tư toàn xã hội |
|
|
|
|
(1) |
Tiếp tục hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025, trong bối cảnh nguồn lực ngân sách khó khăn cần tập trung phân bổ nguồn vốn hiệu quả, ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án thanh quyết toán, chuyển tiếp, các công trình động lực, trọng điểm, an sinh xã hội, môi trường... và lựa chọn các dự án chuẩn bị đầu tư thật sự cấp bách, cần thiết, có tác động trực tiếp đến mục tiêu phục hồi, kích thích tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. |
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch |
Sở Kế hoạch vả Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(2) |
Triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2022 đạt hiệu quả cao nhất, trong đó đẩy nhanh và nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, tháo gỡ các vướng mắc về quy trình, thủ tục, giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ, nhất là người đứng đầu. |
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch |
Các chủ đầu tư, quản lý dự án |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(3) |
Bố trí vốn đầu tư tập trung, hiệu quả, đúng quy định; khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải. Tập trung ưu tiên vốn cho các dự án chuyển tiếp, dự án động lực trọng điểm có tính nền tảng, lan tỏa, kích thích phát triển, các dự án cấp thiết đáp ứng yêu cầu phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội thành phố trong giai đoạn tới. |
Chủ tịch Lê Trung Chinh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(4) |
Phối hợp các cơ quan Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư quan trọng quốc gia, trọng điểm, có ý nghĩa vùng, liên vùng như: dự án đầu tư xây dựng bến Cảng Liên Chiểu, khu đô thị làng Đại học Đà Nẵng, Tuyến cao tốc La Sơn - Túy Loan (đoạn Hòa Liên - Túy Loan), Nâng cấp, mở rộng nhà ga hành khách T1 - Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, Dự án Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 14B (đoạn còn lại qua địa phận Đà Nẵng), dự án mở rộng Cảng cá Thọ Quang (giai đoạn 2)... |
Phó Chủ tịch Lê Quang Nam |
Sở Giao thông vận tải |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(5) |
Tiếp tục phối hợp đề xuất các Bộ, ngành Trung ương ưu tiên đầu tư, nâng cấp mở rộng tuyến Quốc lộ 14G, 14D nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên hành lang kinh tế Đông Tây. |
Chủ tịch Lê Trung Chinh |
Sở Giao thông vận tải |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2023 |
(6) |
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình, dự án động lực, trọng điểm, quan trọng có tác động kích thích, phục hồi phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố. |
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch |
Các chủ đầu tư, quản lý dự án |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
V. |
Các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi các lĩnh vực về y tế, giáo dục, lao động và an sinh xã hội |
|
|
|
|
1. |
Về y tế |
|
|
|
|
(1) |
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan Trung ương, của Thành ủy về phòng, chống dịch trong tình hình hiện nay. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Y tế |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(2) |
Tiếp tục xây mới, nâng cấp và hoàn thành các thủ tục đầu tư xây dựng các cơ sở y tế. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Y tế |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(3) |
Đẩy mạnh quảng bá các dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao trên các phương tiện truyền thông, qua internet trong các lĩnh vực nha khoa, điều trị hiếm muộn, chăm sóc - phục hồi sức khỏe, chăm sóc da và làm đẹp bằng y học cổ truyền kết hợp y học hiện đại. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Y tế |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
2. |
Về giáo dục và đào tạo: |
|
|
|
|
(1) |
Xây dựng nguồn lực con người về công nghệ thông tin (CNTT): xây dựng, thành lập đội ngũ cốt cán về CNTT của Ngành; đào tạo cán bộ, giáo viên về kỹ năng quản lý, sử dụng, khai thác CNTT và ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy - học... |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Tháng 11/2022 |
(2) |
Trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại cho các đơn vị, trường học phụ vụ công tác quản lý và dạy học phù hợp với môi trường giáo dục điện tử. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Tháng 11/2022 |
(3) |
Xây dựng hệ thống các phần mềm quản lý, cơ sở dữ liệu tập trung của Ngành nhằm quản lý các ngành học, bậc học về cơ sở vật chất, con người, chất lượng giáo dục... Trang bị các phần mềm hỗ trợ dạy học. |
Phó Chủ tích Ngô Thị Kim Yến |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Tháng 11/2022 |
(4) |
Phối hợp đẩy nhanh việc xây dựng và trình Trung ương thành lập Đại học Quốc gia Đà Nẵng; đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Khu đô thị Đại học Đà Nẵng. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Tháng 11/2022 |
3. |
Đối với người lao động và đảm bảo an sinh xã hội cho người dân |
|
|
|
|
(1) |
Tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ các chính sách hỗ trợ người dân, người sử dụng lao động, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, như: các chính sách về tiêm chủng, xét nghiệm; miễn phí kinh phí đào tạo nghề cho người lao động (từ nguồn Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp chi trả). |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(2) |
Hỗ trợ chi phí xét nghiệm cho 02 đợt (01 đợt vào buổi phỏng vấn xin việc, 01 đợt vào buổi đi làm đầu tiên) |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Y tế
|
BQL Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp |
Tháng 11/2022 |
(3) |
Tiếp tục triển khai Chương trình xây dựng nhà ở cho công nhân |
Chủ tịch Lê Trung Chinh |
Sở Xây dựng |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(4) |
Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng các phiên giao dịch việc làm, lồng ghép các phiên giao dịch việc làm online với các tỉnh khu vực miền Trung - Tây nguyên vào cùng các phiên giao dịch việc làm định kỳ; tiếp tục tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm di động tại các địa phương, các trường, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. |
Phó Chủ tích Ngô Thị Kim Yến |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(5) |
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực của thành phố. Hỗ trợ và nhân rộng các mô hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại chỗ có hiệu quả ở các địa phương, đặc biệt là các làng nghề truyền thống. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(6) |
Tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động; hỗ trợ kinh phí đào tạo định hướng, mở rộng đối tượng và hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo điều kiện cho người lao động đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(7) |
Triển khai rà soát và phê duyệt danh sách hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 theo Nghị định số 07/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/01/2021 quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025. |
Phó Chủ tịch Ngô Thị Kim Yến |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
(8) |
Tiếp tục triển khai có hiệu quả hoạt động cho vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội. |
Phó Chủ tịch TT Hồ Kỳ Minh |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 11/2022 |
1 Thành phố hiện có 03 cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19 như sau: Bệnh viện Dã chiến (tầng 1 - BN không triệu chứng và nhẹ - công suất tối đa 2.700 giường); Bệnh viện Hòa Vang (tầng 2 - BN có triệu chứng trung bình - công suât tối đa 300 giường - 50 giường hồi sức tích cực); Bệnh viện Phổi (tầng 3 - BN nặng, nguy kịch - công suất tối đa 100 giường và có thể nâng lên thành 100 giường hồi sức).
2 Cùng kỳ năm 2020 có 06 dự án trong nước ngoài KCN với tổng vốn 16.002 tỷ đồng và 11 dự án trong nước trong KCN, khu CNC với vốn đầu tư đăng ký 650,5 tỷ đồng.
3 Cùng kỳ năm 2020 có có 66 dự án FDI được cấp mới với tổng vốn đầu tư đăng ký là 121,78 triệu USD.
4 Năm 2020 thành phố chỉ bị ảnh hưởng nặng bởi địch bệnh COVID-19 trong cuối tháng 7 và tháng 8 từ tháng 9 và quý IV/2020 thành phố đã khôi phục gần như hoàn toàn và hoạt động bình thường trong các lĩnh vực: công nghiệp, xây dựng, thương mại, du lịch, lưu trú, ăn uống, vận tải, thông tin truyền thông v.v..
5 Dự kiến từ tháng 11/2021.
6 Như: phát triển du lịch nông nghiệp, cộng đồng, sinh thái; du lịch đường thủy, tổ chức thí điểm dịch vụ trải nghiệm du ngoạn thuyền buồm trên sông Hàn; phát triển sản phẩm du lịch biển, nghỉ dưỡng cao cấp, vui chơi giải trí, du lịch MICE, golf, du lịch ban đêm,…
7 Khu nghỉ dưỡng Mikazuki (khối khách sạn cao cấp), khu du lịch Nam Ô, khu du lịch Làng Vân, Dự án Hệ sinh thái tổ hợp tại hồ Đồng Xanh - Đồng Nghệ, Công viên văn hóa và vui chơi giải trí Đông Nam Đài Tưởng niệm; Công viên chuyên đề phía Nam bán đảo Sơn Trà, Khu tổ hợp lễ hội pháo hoa quốc tế; Công viên Bách Thảo; Cung hội nghị triển làm quốc tế quy mô lớn, các trung tâm thương mại cao cấp, miễn thuế, Khu tổ hợp đô thị thông minh - phi thuế quan sườn đồi, Tổ hợp thương mại, thể thao giải trí, du lịch Lâm Viên; Khu phức hợp trung tâm tài chính thương mại, vui chơi giải trí, casino và chung cư cao cấp; khu trung tâm kinh doanh thương mại (CBD) tại An Đồn; Trung tâm mua sắm giải trí ngầm bãi tắm Sơn Thủy; nâng cấp các khu chợ truyền thống (Chợ Cồn, Chợ Hàn), mở rộng sân golf Bà Nà, sân golf Hòa Phong - Hòa Phú...
8 Dự án Khu Công nghệ cao Đà Nẵng; Cải tạo cụm nút giao thông phía Tây cầu Trần Thị Lý; Tuyến đường Trục I Tây Bắc; Dự án Phát triển bền vững; Nhà mậy nước Hòa Liên; Nâng cấp, cải tạo đường ĐT 601; Dự án Cải thiện hạ tầng giao thông; Khu công viên phần mềm số 2 (g/đ 1); Nâng cấp, cải tạo đường ĐT 601; Đường ven sông Tuyên Sơn - Túy Loan; Tuyến đường vành đai phía Tây đoạn từ Quốc lộ 14B đến đường Hồ Chí Minh; Dự án tuyến đường Vành đai phía Tây 2 thuộc dự án Cải thiện hạ tầng giao thông; Hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Cẩm Lệ; Đền bù giải tỏa thuộc Cụm Công nghiệp Hòa Nhơn; Khu TĐC phục vụ giải tỏa cụm Công nghiệp Hòa Nhơn; Dự án Cải thiện môi trường nước khu vực phía Đông quận Sơn Trà; Tuyến ống thu gom nước thải đường Nguyễn Tất Thành; Khu TĐC phục vụ giải tỏa dự án Tuyến đường vành đai phía Tây tại các xã Hòa Phong, Hòa Khương, Hòa Phú...
9 Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thành dự án: Trung tâm tim mạch giai đoạn 2; Trung tâm Phẫu thuật thần kinh, chấn thương và bỏng tạo hình; Trung tâm ghép tạng và cấy ghép tế bào gốc; Trung tâm kiểm soát bệnh tật thành phố Đà Nẵng; Biện viện Y học cổ truyền (phân kỳ 2); Trung tâm Y tế quận Cẩm Lệ (giai đoạn 1); Trung tâm Y tế quận Sơn Trà (giai đoạn 1)... Tiếp tục hoàn thành thủ tục đầu tư các dự án: Đầu tư nâng cấp Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng; Đầu tư cải tạo và bổ sung trang thiết bị Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng; Mở rộng Bệnh viện Phụ sản nhi Đà Nẵng; Bệnh viện y học nhiệt đới - Bệnh viện Đà Nẵng cơ sở 2; Trung tâm Y tế quận Thanh Khê (giai đoạn 1); Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu (giai đoạn 2); Nâng cấp, sửa chữa Bệnh viện Hòa Vang; Nâng cấp cải tạo Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn; Trung tâm Y tế quận Sơn Trà (giai đoạn 2); Trung tâm Y tế quận Cẩm Lệ (giai đoạn 2); Trung tâm Y tế quận Thanh Khê (giai đoạn 2)...