ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
183/KH-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 17 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC VỀ PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH
THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI”
Thực hiện Quyết định số 1659/QĐ-TTg
ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao năng
lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới” (sau đây viết tắt là Quyết định số 1659/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hoá việc triển khai thực hiện
Quyết định số 1659/QĐ-TTg, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, phù hợp với tình hình
thực tiễn của tỉnh, đáp ứng đúng và đầy đủ quan điểm, định hướng, mục tiêu của
Đề án; đưa các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực về phòng vệ
thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực về phòng vệ
thương mại, xây dựng và củng cố cơ chế phối hợp giữa các cấp, ngành, địa
phương; các đơn vị, ngành sản xuất, hiệp hội, doanh nghiệp và đội ngũ tư vấn
pháp lý để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường, phát triển xuất nhập
khẩu bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường năng lực thực thi phòng
vệ thương mại để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước phù hợp với cam kết quốc
tế, từ đó từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
2. Yêu cầu
- Việc quán triệt, tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định số 1659/QĐ-TTg phải thực chất, không chiếu lệ, hình thức
và thụ động; đòi hỏi sự năng động, sáng tạo, linh hoạt của cơ quan, đơn vị, sự
chung tay vào cuộc tích cực các ngành sản xuất, hiệp hội, doanh nghiệp và đội
ngũ tư vấn pháp lý trong tỉnh.
- Nâng cao năng lực về phòng vệ
thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
phù hợp với quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường và cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế; đi vào chiều sâu, đi đôi với hiệu quả đầu tư, gắn liền với quy
mô, trình độ phát triển sản xuất của tỉnh ở từng giai đoạn. Chú trọng xây dựng
uy tín về sản phẩm bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong tỉnh.
Đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và triển khai các cam
kết về hội nhập kinh tế quốc tế; kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các
doanh nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng mắc trong phòng vệ thương mại, chủ
động đề xuất các định hướng, biện pháp cụ thể để cùng tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền, phổ biến, cung cấp
đầy đủ, cập nhật các thông tin về phòng vệ thương mại.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tập trung rà soát chính sách thương
mại đang vướng mắc, bất cập trong thực tiễn, hoặc những vấn đề mới phát sinh cần
ban hành quy định cho phù hợp,... để đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện hệ thống
pháp luật về phòng vệ thương mại, đảm bảo đồng bộ, thống nhất với các cam kết
quốc tế, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và lợi ích của nền kinh tế
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nâng cao nhận thức, năng lực về
phòng vệ thương mại của các sở, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, hiệp
hội, cộng đồng doanh nghiệp và đội ngũ tư vấn pháp lý.
- Xây dựng, củng cố cơ chế phối hợp
chặt chẽ giữa các sở, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố và hiệp hội
trong lĩnh vực phòng vệ thương mại.
- Sử dụng, tổ chức thực hiện hiệu quả
các quy định về phòng vệ thương mại để bảo vệ sản xuất trong nước, trong tỉnh
và lợi ích người tiêu dùng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động ở các sở, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố được trang
bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng về việc sử dụng, thực hiện và ứng phó với các biện
pháp phòng vệ thương mại. Đội ngũ chuyên gia, tư vấn pháp lý có kiến thức
chuyên sâu về phòng vệ thương mại để hỗ trợ các ngành sản xuất nhằm đảm bảo quyền
lợi của Việt Nam nói chung, tỉnh Ninh Bình nói riêng trong thương mại quốc tế.
- Xây dựng và củng cố cơ chế phối hợp
liên ngành trong lĩnh vực phòng vệ thương mại, nhằm đáp ứng yêu cầu về công tác
phòng vệ thương mại trong bối cảnh mới, hỗ trợ xử lý các vụ việc nước ngoài điều
tra phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam và tỉnh Ninh
Bình.
- Nội dung về phòng vệ thương mại được
quan tâm đưa vào trong các chương trình, chiến lược, chính sách phát triển các
ngành sản xuất trọng điểm của tỉnh.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
phòng vệ thương mại.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện
pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại
a) Triển khai rà soát hệ thống pháp
luật và cam kết về phòng vệ thương mại của Việt Nam đang thực thi trên địa bàn
tỉnh khi có yêu cầu của Chính phủ và Bộ chuyên ngành, làm cơ sở để Trung ương tổng
kết tình hình thực thi pháp luật về phòng vệ thương mại, gồm cả công tác thu, nộp,
hoàn thuế phòng vệ thương mại.
b) Đề xuất sửa đổi các nội dung tồn tại,
bất cập của Luật Quản lý ngoại thương và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại.
c) Lồng ghép nội dung về phòng vệ
thương mại vào các chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành sản xuất trong tỉnh,
đặc biệt là các ngành công nghiệp nền tảng, có tác động quan trọng đến phát triển
kinh tế - xã hội.
d) Đề xuất xây dựng hoặc bổ sung để
hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ phục vụ công tác điều tra, áp dụng, miễn trừ
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan,
minh bạch, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn của tỉnh, của đất nước trong tình
hình mới.
2. Nâng cao năng
lực điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
a) Lựa chọn một số ngành sản xuất nền
tảng, có tác động quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội để tăng cường năng
lực phòng vệ thương mại trong quá trình thực thi các hiệp định thương mại tự
do. Xây dựng đầy đủ cơ sở dữ liệu, thường xuyên cập nhật về tình hình đầu tư, sản
xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trong các ngành này để kịp thời xem xét áp dụng
biện pháp phòng vệ thương mại theo đúng quy định pháp luật.
b) Xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật,
phần mềm phục vụ cho công tác điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại
trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên cập nhật diễn biến các vụ việc phòng vệ thương
mại liên quan đến Việt Nam và tỉnh Ninh Bình trên cổng thông tin điện tử để tạo
điều kiện cho các bên liên quan nộp và tiếp cận tài liệu dưới dạng dữ liệu điện
tử. Thực hiện trực tuyến việc tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, bản trả lời trong quá
trình điều tra các vụ việc phòng vệ thương mại.
3. Tăng cường cơ
chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực phòng vệ thương mại
a) Đối với các vụ việc phòng vệ
thương mại do Việt Nam điều tra
- Đẩy mạnh phối hợp giữa các cơ quan
quản lý nhà nước và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, hiệp hội và
doanh nghiệp trong việc theo dõi, phát hiện hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến,
có dấu hiệu được trợ cấp hoặc bán phá giá.
- Xây dựng cơ chế tư vấn, hỗ trợ và
trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp,
hiệp hội, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn theo quy định để
đánh giá khả năng áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, tác động của các vụ việc
phòng vệ thương mại.
- Các sở, ngành thuộc tỉnh, UBND huyện,
thành phố và hiệp hội tăng cường phối hợp trong quá trình điều tra, áp dụng các
biện pháp phòng vệ thương mại; theo dõi công tác thực thi và chống lẩn tránh
các biện pháp phòng vệ thương mại.
- Kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu
giữa cơ quan điều tra phòng vệ thương mại với cơ quan hải quan.
b) Đối với các vụ việc phòng vệ thương
mại do nước ngoài điều tra đối với hàng hóa xuất khẩu của tỉnh Ninh Bình
- Thành lập Tổ công tác liên ngành hỗ
trợ xử lý các vụ việc nước ngoài điều tra phòng vệ thương mại đối với hàng hóa
xuất khẩu của tỉnh theo hướng dẫn của Trung ương.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan quản lý nhà nước với các hiệp hội, doanh nghiệp để xử lý vụ việc phòng vệ
thương mại do nước ngoài điều tra. Doanh nghiệp, hiệp hội và các cơ quan quản
lý nhà nước thống nhất về nguyên tắc tham gia, quy trình xử lý các vụ việc
phòng vệ thương mại.
- Xây dựng, triển khai các chương
trình cung cấp thông tin cho doanh nghiệp phục vụ công tác xử lý các vụ việc
phòng vệ thương mại.
- Xây dựng cơ chế tài chính phục vụ xử
lý các vụ việc điều tra phòng vệ thương mại của nước ngoài.
- Tăng cường sử dụng đội ngũ tư vấn,
luật sư về phòng vệ thương mại nhằm nâng cao hiệu quả xử lý các vụ việc điều
tra phòng vệ thương mại của nước ngoài.
4. Đẩy mạnh công
tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
của các sở, ngành thuộc tỉnh, UBND huyện, thành phố
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động liên quan đến việc theo dõi, điều tra,
xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại, giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực
phòng vệ thương mại.
- Lồng ghép nội dung về phòng vệ
thương mại trong các chương trình tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng
năm của các sở, ngành thuộc tỉnh, UBND huyện, thành phố.
b) Đối với cộng đồng doanh nghiệp, hiệp
hội
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến về
phòng vệ thương mại cho cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội, theo các mức độ từ cơ
bản đến chuyên sâu, phù hợp với từng ngành hàng cụ thể.
- Các cơ quan quản lý nhà nước phối hợp
với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các cơ quan truyền thông, hiệp hội
và ngành sản xuất để tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm thực tiễn về phòng vệ
thương mại cho doanh nghiệp.
c) Đối với tổ chức tư vấn, nghiên cứu
- Cung cấp thông tin chuyên sâu về
phòng vệ thương mại cho các tổ chức tư vấn, nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu thực
tiễn.
5. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực phòng vệ thương mại
a) Chủ động đề xuất với Chính phủ, Bộ
chuyên ngành các sáng kiến thúc đẩy hợp tác về phòng vệ thương mại trong các tổ
chức quốc tế, các diễn đàn, nhất là với các đối tác đã có hiệp định thương mại
tự do với Việt Nam.
b) Tăng cường cơ chế đối thoại với
các đối tác kinh tế nhằm thúc đẩy trao đổi thông tin, xây dựng cơ chế phối hợp
về phòng vệ thương mại để bảo vệ lợi ích của các ngành sản xuất, xuất khẩu đối
với hàng hóa của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công
Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành của tỉnh, UBND huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan xây dựng kế
hoạch và triển khai các nội dung của Đề án; hướng dẫn, đôn đốc tình hình thực
hiện; báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương kết quả thực hiện Đề án. Đồng chí
Nguyễn Khải Hoàn - Trưởng phòng Thương mại, Sở Công Thương (số điện thoại
0945363637; email: hoannk.ct@ninhbinh.gov.vn) chịu trách nhiệm là đầu mối thực
hiện Đề án, liên hệ, báo cáo với Bộ Công Thương theo quy định.
b) Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền
sửa đổi, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực phòng vệ thương mại.
Phối hợp với Cục Hải Quan Hà Nam Ninh rà soát, đề xuất hoàn thiện các quy định
pháp luật liên quan đến quy trình, thủ tục, hồ sơ khai báo, thu, nộp, hoàn thuế
phòng vệ thương mại nhằm đảm bảo hiệu quả thực thi của các biện pháp, chống lẩn
tránh thuế và gian lận thương mại.
c) Chủ trì, phối hợp với Cục Hải Quan
Hà Nam Ninh:
- Kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu
giữa cơ quan phòng vệ thương mại và cơ quan hải quan trong việc theo dõi hàng
hóa xuất nhập khẩu của tỉnh bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
- Xây dựng cơ chế cho các ngành sản
xuất trong tỉnh trên cơ sở quy định của Trung ương để tiếp cận số liệu hải quan
không định danh đối với hàng hóa nhập khẩu có khả năng bị điều tra phòng vệ
thương mại.
d) Chủ trì, phối hợp với Cục Hải Quan
Hà Nam Ninh và các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh Ninh Bình và các
cơ quan liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh thành lập Tổ công tác liên ngành để hỗ
trợ xử lý các vụ việc điều tra phòng vệ thương mại của nước ngoài theo hướng dẫn
của Trung ương.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng tài liệu về các chương trình, chính sách thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Công Thương có nguy cơ bị nước ngoài điều
tra phòng vệ thương mại.
g) Tham mưu lồng ghép nội dung về
phòng vệ thương mại vào chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành sản xuất công
nghiệp nền tảng của tỉnh để tăng cường khả năng áp dụng các biện pháp phòng vệ
thương mại nhằm bảo vệ sản xuất của tỉnh.
h) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
và các cơ quan liên quan tham mưu triển khai các hoạt động tăng cường hợp tác
quốc tế về phòng vệ thương mại để bảo vệ quyền và lợi ích của tỉnh Ninh Bình.
2. Cục Hải Quan
Hà Nam Ninh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng tài liệu về các chương trình, chính sách thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hải Quan có nguy cơ bị nước ngoài điều
tra phòng vệ thương mại.
b) Phối hợp với Sở Công Thương:
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, phạm vi
thông tin, dữ liệu và thực hiện kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu hải quan và
dữ liệu về phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của tỉnh có liên
quan đến biện pháp phòng vệ thương mại.
- Xây dựng cơ chế cho phép các ngành
sản xuất trong tỉnh tiếp cận dữ liệu hải quan không định danh tuân thủ theo quy
định pháp luật.
3. Văn phòng
UBND tỉnh
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với
các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập thông tin liên quan tới
các đối tác thương mại quốc tế trong quá trình thực thi các hiệp định thương mại
tự do trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
b) Tham mưu giúp UBND tỉnh tăng cường
sự tham gia, phối hợp với các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trong
các vụ việc nước ngoài điều tra phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu
của tỉnh Ninh Bình.
c) Phối hợp với Sở Công Thương tham
mưu giúp UBND tỉnh triển khai các hoạt động tăng cường hợp tác quốc tế về phòng
vệ thương mại.
4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng tài liệu về các chương trình, chính sách thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
nguy cơ bị nước ngoài điều tra phòng vệ thương mại.
b) Chủ trì xây dựng tiêu chí xác định
các ngành nông nghiệp của tỉnh cần ưu tiên nâng cao năng lực phòng vệ thương mại
khi thực thi các hiệp định thương mại tự do và xây dựng cơ sở dữ liệu về các
ngành này.
c) Tham mưu UBND tỉnh lồng phép nội
dung về phòng vệ thương mại vào chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành sản
xuất nông nghiệp trọng điểm để tăng cường khả năng áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại nhằm bảo vệ sản xuất trong tỉnh.
5. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu
cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông
tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định
liên quan đến phòng vệ thương mại.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các
hiệp hội tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao kiến thức về phòng vệ thương
mại cho cộng đồng doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Phối hợp với Sở Công Thương triển khai
các hoạt động bồi dưỡng kiến thức phòng vệ thương mại cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động làm công việc có liên quan đến lĩnh vực phòng vệ
thương mại.
- Đưa nội dung về phòng vệ thương mại
vào chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành sản xuất có tác động lớn đến sự
phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện
các nội dung của Đề án thuộc địa phương.
8. Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh và các hiệp hội khác
a) Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng
các cẩm nang, tài liệu hướng dẫn về phòng vệ thương mại; tuyên truyền, phổ biến
thông tin, kiến thức về phòng vệ thương mại cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp thuộc các ngành sản xuất cần được tăng cường năng lực phòng vệ thương mại
trong quá trình thực thi các hiệp định thương mại tự do.
b) Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp triển
khai các biện pháp phòng tránh, ứng phó và xử lý hiệu quả các vụ việc phòng vệ
thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của tỉnh; triển khai các biện pháp nhằm lập
hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu
vào tỉnh Ninh Bình; phối hợp đưa nội dung về phòng vệ thương mại vào chiến lược,
kế hoạch phát triển các ngành sản xuất của các hiệp hội.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
Ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân
sách Nhà nước hiện hành; Lồng ghép kinh phí thực hiện với các chương trình, dự
án, đề án, kế hoạch khác có liên quan; Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2. Nguyên tắc quản lý kinh phí
a) Đối với nguồn ngân sách thực hiện
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, cụ thể như sau:
- Kinh phí thực hiện Đề án của các sở,
ngành thuộc tỉnh được giao trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của các cơ
quan, đơn vị.
- Kinh phí thực hiện Đề án của các
huyện, thành phố được giao trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của các địa
phương.
b) Việc quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện theo quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án
“Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới”. UBND tỉnh đề nghị Thủ trưởng các sở, ngành thuộc
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc, chất lượng, hiệu
quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về
UBND tỉnh (qua Sở Công thương) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- Các hiệp hội;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP5.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|