Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 18/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước thành phố Cần Thơ năm 2020

Số hiệu 18/KH-UBND
Ngày ban hành 06/02/2020
Ngày có hiệu lực 06/02/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Đào Anh Dũng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 06 tháng 02 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2020

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Quyết định số 898/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016 - 2020;

Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020,

Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước thành phố Cần Thơ năm 2020 với những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) kết hợp chặt chẽ với cải cách hành chính (CCHC) nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh nhằm phục vụ tổ chức, doanh nghiệp, công dân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước (CQNN) phải đảm bảo tính đồng bộ, kết nối liên thông, chia sẻ và đảm bảo an toàn thông tin mạng; đồng thời, xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử thành phố Cần Thơ dựa trên nền tảng Chính phủ điện tử Việt Nam, dữ liệu mở hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.

2. Mục tiêu cụ thể

a) 20% hồ sơ giải quyết hồ sơ trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) của thành phố; tích hợp 30% các dịch vụ công trực tuyến (DCVTT) mức độ 3, 4 của thành phố với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% hồ sơ giải quyết TTHC được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử.

b) Tối thiểu 30% DVCTT thực hiện ở mức độ 4; Cổng Dịch vụ công thành phố cung cấp giao diện cho các thiết bị di động.

c) 20% DVCTT sử dụng chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện TTHC.

d) 50% DVCTT xử lý bằng hồ sơ điện tử.

đ) 20% thông tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến

e) 50% cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng.

g) 95% văn bản trao đổi giữa các CQNN (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử.

h) 80% hồ sơ công việc tại sở, ban ngành thành phố, 60% hồ sơ công việc tại quận, huyện và 30% hồ sơ công việc tại xã, phường, thị trấn được xử lý trên môi trường mạng.

k) 30% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

l) Rút ngắn 30% đến 50% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử.

m) 100% sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn được trang bị thiết bị tường lửa và 100% máy chủ, máy trạm được cài đặt phần mềm phòng chống mã độc tập trung; 75% hệ thống thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước được phê duyệt cấp độ an toàn thông tin.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

a) Thường xuyên cập nhật thông tin trên các cổng thông tin điện tử theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ, nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch, cung cấp thông tin phục vụ tốt cho tổ chức, doanh nghiệp và công dân. Nâng cấp Cổng thông tin điện tử thành phần các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện đảm bảo việc truy cập nhanh chóng và ổn định.

b) Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công của thành phố theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, kết nối Cổng dịch vụ công quốc gia. Đặc biệt, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả, chất lượng hệ thống cung cấp thông tin, đẩy mạnh cung cấp DVCTT mức độ độ 3, 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp theo hướng hiệu quả gắn với việc đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ giải quyết TTHC của người dân, doanh nghiệp.

c) Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích, kết nối hệ thống thông tin quản lý Bưu chính công ích với Cổng dịch vụ công theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.

d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho tổ chức doanh nghiệp và công dân sử dụng DVCTT của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố. Đặc biệt, là việc đánh giá mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng DVCTT.

[...]