Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Số hiệu 179/KH-UBND
Ngày ban hành 09/10/2015
Ngày có hiệu lực 09/10/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Trần Kim Mai
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 179/KH-UBND

Tiền Giang, ngày 09 tháng 10 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

Thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Kế hoạch số 107-KH/TU ngày 11 tháng 8 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện tinh giản biên chế từ nay đến hết năm 2021 như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xây dựng tổ chức bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo hiệu lực, hiệu quả phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và chương trình cải cách hành chính nhà nước của tỉnh.

- Đảm bảo bố trí đúng người, đúng việc theo vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực; từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đáp ứng yêu cầu cải cách chế độ công vụ, công chức.

2. Yêu cầu

- Đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị xã hội trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

- Việc thực hiện phải trên cơ sở rà soát, phân loại, đánh giá lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Quá trình thực hiện phải công khai, dân chủ công bằng không làm ảnh hưởng đến tư tưởng, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức.

- Đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách. Không áp dụng chính sách tinh giản biên chế đối với những người vì lý do cá nhân hoặc không thuộc đối tượng tinh giản biên chế xin được vận dụng chính sách tinh giản biên chế.

- Việc chi trả chế độ chính sách cho các đối tượng tinh giản biên chế phải kịp thời, đầy đủ và đúng quy định.

- Đến năm 2021, cơ quan, đơn vị phải tinh giảm được ít nhất 10% biên chế (tính theo số biên chế đã tạm giao cho các cơ quan, đơn vị trong năm 2015).

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1. Tổ chức quán triệt và hướng dẫn thực hiện Nghị định và các văn bản hướng dẫn có liên quan:

- Tổ chức phổ biến, quán triệt trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương mình nội dung quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư liên tịch s 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản có liên quan của Trung ương, Kế hoạch số 107-KH/TU ngày 11 tháng 8 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện tinh giản biên chế.

- Thông qua hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, quan điểm, ý nghĩa, yêu cầu của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Qua đó, nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.

2. Phạm vi, đối tượng tinh giản.

- Cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã.

- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.

- Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên trong các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu (không bao gồm các đối tượng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động); Cán bộ, công chức được cử làm đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước.

- Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.

3. Thực hiện xây dựng đề án và kế hoạch tinh giản biên chế:

- Xây dựng đề án tinh giản biên chế trong 7 năm (từ 2015 đến 2021):

- Các sở ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; các hội đặc thù cấp tỉnh được giao biên chế; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu (gọi chung là các cơ quan, tổ chức, đơn vị) thực hiện xây dựng đề án tinh giản biên chế trong 7 năm (từ năm 2015 đến năm 2021) gửi UBND tỉnh để xem xét, phê duyệt (qua Sở Nội vụ tổng hợp). Đồng thời chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện trong cơ quan đơn vị theo đúng nội dung, lịch trình thời gian quy định. Trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức từ nay đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế được giao của cơ quan, đơn vị, địa phương. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

[...]