Kế hoạch 1778/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 1778/KH-UBND |
Ngày ban hành | 02/06/2021 |
Ngày có hiệu lực | 02/06/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Ngô Minh Châu |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1778/KH-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 6 năm 2021 |
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2021
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng, Chương trình số 07-CTr/TU ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về chương trình công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 như sau:
1. Mục đích:
- Tiếp tục quán triệt, phổ biến sâu rộng, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 Khóa X, Kết luận số 10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 92-KH/TU ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chương trình hành động số 07-CTrHĐ/TU ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Quy định số 1374-QĐ/TU ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy về quy trình giải quyết thông tin phản ánh liên quan các tập thể, cá nhân suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, vi phạm quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và các Chương trình, Kế hoạch, Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí [1]
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 5473/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Khuyến khích, vận động Nhân dân, doanh nghiệp tham gia tích cực vào việc phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác các hành vi tham nhũng, lãng phí, cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí.
- Tăng cường trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị. Nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan có chức năng phòng, chống tham nhũng trong việc chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, đáp ứng yêu cầu phòng, chống tham nhũng và nhiệm vụ địa phương. Cơ quan, đơn vị xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, có năng lực và trình độ chuyên môn; xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu:
- Xác định nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, thực hiện tốt phương châm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; kịp thời phát hiện, xử lý tham nhũng; thu hồi tài sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách.
- Người đứng đầu đơn vị cần tập trung, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, hoàn thiện cơ chế phòng ngừa để “không thể tham nhũng”, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng, nhất là các hành vi “tham nhũng vặt”, đảm bảo mọi hoạt động của đơn vị đều công khai, minh bạch; xác định việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí là một trong các tiêu chí để đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ hàng năm.
- Gắn công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng văn hóa tiết kiệm, không lãng phí; Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên. Công tác tuyên truyền phòng, chống tham nhũng cần căn cứ vào kết quả phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng để xây dựng nội dung và xác định đối tượng tuyên truyền phù hợp trong các cấp, các ngành.
1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các văn bản liên quan công tác phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành[2]. Chú trọng đổi mới hình thức, nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tham nhũng phù hợp với từng đối tượng và tình hình nhiệm vụ tại cơ quan, tổ chức, địa phương, đảm bảo hiệu quả, thiết thực; kịp thời chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, kết quả công tác phòng chống tham nhũng liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước theo Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03 tháng 02 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền phòng, chống tham nhũng.
2. Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường chế độ trách nhiệm của các cấp chính quyền, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, thu nhập; tăng cường việc kiểm soát biến động tài sản, thu nhập của đối tượng có nghĩa vụ kê khai và việc quản lý, sử dụng bản kê khai.
3. Xây dựng và hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì Nhân dân phục vụ. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội.
4. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền, cơ quan, đơn vị, chịu trách nhiệm khi để cơ quan, đơn vị có cán bộ, nhân viên sai phạm, có hành vi “tham nhũng vặt”, tiêu cực. Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định.
5. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhất là trong công tác quy hoạch, quản lý xây dựng đô thị, quản lý đất đai, đấu thầu, tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức,...; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo hướng tinh, gọn, tránh gây phiền hà cho Nhân dân; công khai, niêm yết các thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp và chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; rà soát, chấn chỉnh ngay tình trạng để quá hạn, từ chối hoặc trì hoãn giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định pháp luật; kịp thời điều chuyển, thay thế ngay các cán bộ, công chức, viên chức cố tình sai phạm hoặc thường xuyên trễ hạn, có nhiều dư luận, biểu hiện tham nhũng, lãng phí, uy tín giảm sút, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; thường xuyên rà soát các văn bản trong lĩnh vực phụ trách theo phạm vi chức năng tham mưu quản lý nhà nước của mình để đề xuất xử lý các nội dung không còn phù hợp và tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các chính sách, quy định.
6. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra công vụ về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp tham nhũng, tiêu cực; thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng; kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, thanh tra chuyên ngành đối với các ngành, lĩnh vực thường xuyên có dư luận về tiêu cực, “tham nhũng vặt”, lãng phí; chú trọng việc giải quyết các hồ sơ hành chính, tư pháp, bổ trợ tư pháp; việc giải quyết các vụ việc, vụ án có dấu hiệu kéo dài, tồn đọng, có dư luận, phản ánh hoặc có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng,... Thường xuyên rà soát, tổ chức thực hiện nghiêm túc kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo có hiệu lực pháp luật. Công tác thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, tránh chồng chéo, hình thức, gây phiền hà cho địa phương, cơ sở, doanh nghiệp.
7. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác phòng, chống tham nhũng. Tiếp tục rà soát, đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 50/CT-TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong công tác giám định, định giá tài sản, thu hồi tài sản, khắc phục thiệt hại trong các vụ án, vụ việc tham nhũng, kinh tế, đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương, cơ sở. Nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng qua công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, giải quyết tố cáo, xử lý tin báo tố giác tội phạm, chú trọng công tác xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, kinh tế, tạo bước đột phá trong phát hiện, xử lý tham nhũng và thu hồi tài sản tham nhũng.
8. Triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tri số 28-TT/TU ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực (theo Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị).
9. Phát huy vai trò của Thanh tra nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên và các cơ quan báo chí trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng; chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền trong phát hiện, xử lý tham nhũng; động viên Nhân dân tích cực tham gia phát hiện, phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin về tham nhũng.
10. Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước theo quy định Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng. Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện tự kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình; có trách nhiệm phản ánh, tố cáo, báo cáo khi phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước theo quy định; đồng thời xác định rõ trách nhiệm xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng tại đơn vị.
Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp căn cứ vào quy định của Luật phòng, chống tham nhũng và các luật khác có liên quan, ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa, kiểm soát xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng; khuyến khích thành viên, hội viên xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh; giám sát việc chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tích cực tham gia vào việc hoàn thiện, chính sách, pháp luật.
11. Thường xuyên kiểm tra, rà soát, tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội, các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm tạo hành lang pháp lý chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất làm cơ sở thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng.
12. Kiểm tra, rà soát, tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các kết luận kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy; xem xét, xử lý trách nhiệm hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm, đầy đủ các kết luận, kiến nghị của các đoàn công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy về công tác phòng, chống tham nhũng.
13. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và đối thoại về phòng, chống tham nhũng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ.